Khóa luận: Thực trạng kinh doanh marketing mix của Cty Hà Thanh

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Khóa luận: Thực trạng kinh doanh marketing mix của Cty Hà Thanh hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Ứng dụng chính sách Marketing Mix nhằm mở rộng thị trường công ty TNHH TM-DV Hà Thanh dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

2.1. Khái quát tình hình tổ chức và hoạt động kinh doanh của Công Ty TNHH TM DV Hà Thanh

2.1.1. Sơ lược qúa trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH TM DV Hà Thanh Khóa luận: Thực trạng kinh doanh marketing mix của Cty Hà Thanh

  • Tên công ty: Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Hà Thanh
  • Địa chỉ : Số 5/A8, khu tập thể Vạn Mỹ, Quận Ngô Quyền Hải Phòng.
  • Mã số thuế: 0200576591 (25/6/2014)
  • Người ĐDPL: Lê Thị Thanh
  • Ngày hoạt động: 25/6/2014
  • Giấy phép kinh doanh: 0202001322
  • Lĩnh vực: Cung cấp các loại vật tư xây dựng và Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng.
  • Số điện thoại: 0948643082
  • Xây dựng các loại công trình kỹ thuật dân dụng lớn như đường ô tô, sân bay, khu đô thị, các khu thể thao ngoài trời, đường sắt, cảng và các sự án thủy

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>> Viết Thuê Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Marketing

2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển công ty

Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Hà Thanh được thành lập vào ngày 25/6/2014. Là Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên. Thời gian đầu, công ty chủ yếu cung cấp các loại mặt hàng liên quan đến các thiết bị xây dựng như sắt, thép, inox … Chỉ một thời gian ngắn sau khi thành lập, công ty đã có thể mở rộng địa bản hoạt động kinh doanh của mình, bắt đầu nhận các gói thầu liên quan đến công trình kỹ thuật dân dụng. Cho đến nay, trải qua 5 năm hoạt động công ty đã nỗ lực phấn đấu, vượt qua nhiều khó khăn, thức thách tự khẳng định được mình trên thị trường và liên tục tăng trưởng với tốc độ cao, nguồn tài chính vững mạnh, đảm bảo cho đầu tư và phát triển.

2.1.3. Các nguồn lực của công ty TNHH thương mại và dịch vụ Hà Thanh

2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức, đặc điểm lao động trong công ty. Khóa luận: Thực trạng kinh doanh marketing mix của Cty Hà Thanh

Về cơ cấu của công ty: người đứng đầu điều hành là Giám đốc, sau đó là Phó giám đốc, tiếp đến là vị trí của các phòng ban đơn vị trong công ty.

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty Hà Thanh

Cũng giống như các công ty khác, công ty TNHH thương mại và dịch vụ Hà Thanh luôn coi nguồn nhân lực là một yếu tố hàng đầu, là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của công ty. Chính vì vậy, trong những năm qua công ty đã không ngừng phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty. Công ty hơn 20 lao động, do đặc tính của công việc là kinh doanh các mặt hàng về xây dựng và kỹ thuật nên nam chiếm khoảng 70% và nữ chiếm khoảng 30%. Phần lớn là trẻ tuổi, tuổi đời trung bình là 28 tuổi.

Bảng 1.1. Số lượng lao động của công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hà Thanh.

Bảng 1.2. Cơ cấu lao động trong công ty Hà Thanh.

Qua bảng trên ta nhận thấy Trình độ đại học và cao đẳng chiếm ưu thế hơn hẳn trung cấp. Số lượng lao động phổ thông luôn chiếm một nửa trong tổng số lao động tại công ty do tính chất đặc thù của công việc luôn phải vận chuyển các loại thiết bị xây dựng và cung ứng sản phẩm tới người tiêu dùng. Số lượng trình độ qua từng năm vẫn giữ được ở mức nhất định và chênh lệch ít. Riêng trình độ trung cấp đã không còn được tuyển dụng, và tăng lượng lao động ở trình độ đại học và phổ thông lên. Các loại trình độ đều được đào tạo kĩ năng nghiệp vụ kĩ càng và có kinh nghiệm lâu năm.

2.1.3.2 Các phòng, ban chức năng, bộ phận trong doanh nghiệp Khóa luận: Thực trạng kinh doanh marketing mix của Cty Hà Thanh

Giám Đốc

  • Là người chịu trách nhiệm với nhà nước và tập thể cán bộ công nhân viên trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh trên cơ sở chấp hành đúng chủ trương, chính sách và pháp luật của nhà nước. Giúp việc cho giám đốc là các phó giám đốc cùng các phòng ban và các đội sản xuất.
  • Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty
  • Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty

Phó Giám Đốc

  • Được giao trực tiếp tổ chức lãnh đạo các phòng ban chức năng về phần việc có liên quan đến trách nhiệm của mình. Công ty có 2 phó giám đốc, mỗi người phụ trách ở 2 mảng Là người giúp việc cho giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc về công việc khác nhau. Một mảng về kinh doanh và kỹ thuật. Một mảng về kế toán.
  • Triển khai các gói thầu xây dựng, các công trình bán hàng, chịu trách nhiệm chính về doanh thu, doanh số bán hàng của công ty.
  • Thiết lập mạng lưới kinh doanh, thu thập thông tin thị trường và phát triển kinh doanh trong khu vực
  • Lập và duy trì các mối quan hệ với khách hàng tiềm năng trong nước
  • Báo cáo hoạt động kinh doanh tới Ban giám đốc. Phát triển và duy trì hệ thống kênh phân phối và thị trường thuộc khu vực quản lý.

Phòng kinh doanh thương mại

  • Triển khai mảng kinh doanh, giới thiệu và quảng bá sản phẩm công ty đưa ra các chỉ tiêu kinh doanh hàng tháng, hàng quý.
  • Chịu trách nhiệm về doanh thu, lợi nhuận của công ty.
  • Ký kết các hợp đồng và tiêu thụ sản phẩm, xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
  • Tìm kiếm thị trường
  • Nghiên cứu sản phẩm và chiến lược kinh doanh của đối thủ cạnh tranh, cập nhật thông tin.

Phòng kỹ thuật

  • Quản lý, kiểm tra và thực hiện công tác kỹ thuật, thi công nhằm đảm bảo tiến độ, an toàn, chất lượng, khối lượng, và hiệu quả kinh tế trong toàn công ty.
  • Quản lý sử dụng, sửa chữa, mua sắm thiết bị, máy móc phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty.
  • Thi công, xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật tiêu chuẩn, chất lượng công trình

Phòng kế toán tài chính

  • Cung cấp thông tin cho giám đốc trong việc quản lý tài chính, TSCĐ, vật tư, tiền vốn, doanh thu chi phí, kết quả sản xuất kinh doanh.
  • Công tác kế toán được tổ chức chặt chẽ, khoa học, công ty tôt chức kế toán theo hình thức tập trung, mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, được phòng kế toán thu thập, xử lý, tổng hợp, và lập báo cáo đúng niên độ kế toán nhằm phản ánh đầy đủ, số liệu chính xác, kịp thời trong phát sinh của quá trinh sản xuất kinh doanh.
  • Mở sổ theo dõi chặt chẽ từng loại tài sản cố dịnh, vốn lưu động, vốn cố định và các loại nguồn vốn khác.

Phòng tổ chức hành chính

Quản lý và hướng dẫn các phòng ban cơ quan công ty về công tác văn thư, lưu trữ, tổ chức thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ của Cơ quan Công ty theo quy định của pháp luật.

Tham mưu cho lãnh đạo công ty trong việc thực hiện các chế độ, chính sách với người lao động, tuyển chọn nhân viên, đề bạt cán bộ quản lý, giải quyết các chế độ chính sách

Tổ chức và phục vụ các cuộc họp, làm việc, tiếp khách của Lãnh đạo công ty, thông báo ý kiến kết luận tại các hội nghị, cuộc họp giao ban, làm việc của giám đốc…

Hướng dẫn công tác thi đua, làm thường trực hội đồng: Thi đua, khen thưởng, kỷ luật, năng lực, nâng bậc. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê theo quy định.

Đào tạo lao động

Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Thanh Hà chú trọng nhất trong đào tạo và phát triển là kỹ năng và trình độ của trưởng phòng và công nhân viên trong các khoa đào tạo nâng cao ngắn hạn, các chương trình đào tạo sẽ kéo dài trong vòng từ 14 – 20 buổi trong 6 tháng. Đó có thể là các khóa học về MBA, kỹ năng về thiết kế, tổ chức quản lý, kỹ năng về chuyên môn …. Khóa luận: Thực trạng kinh doanh marketing mix của Cty Hà Thanh

Bố trí và sử dụng lao động

Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Thanh Hà sử dụng hình thức phân công lao động theo chức năng. Hình thức này xác định mối quan hệ giữa lao động gián tiếp và lao động trực tiếp và tạo điều kiện cho công nhân chính được chuyên môn hóa cao hơn nhờ không làm công việc phụ.

Qui trình bố trí và sử dụng lao động của công ty như sau:

  • Dự báo nhu cầu về nhân sự của công ty trong tương lai
  • Đánh giá thực trạng và khả năng đáp ứng của đội ngũ nhân sự công ty có.
  • So sánh giữa nhu cầu nhân sự sắp tới và khả năng đáp ứng hiện nay
  • Tiến hành các hoạt động bố trí và sử dụng nhân sự
  • Kiểm soát nhân sự.

Đãi ngộ lao động: phương pháp trả lương, thưởng trong DN.

Công ty Thương mại và Dịch vụ Hà Thanh trả lương theo 3 phương pháp sau:

Trả lương thời gian đơn giản:

Mỗi vị trí trong công ty tương ứng với một mức lương phù hợp, tuy nhiên cách tính đều giống nhau:

Công thức tính lương:

Lương tháng = (Mức lương ngày x thời gian làm việc thực tế) + Phụ cấp.

Ưu điểm: Với hình thức trả lương này người lao động không phải lo lắng về mức thu nhập của mình trong mỗi tháng bởi vì số tiền trừ cho mỗi ngày công không lương là cố định, nghỉ bao nhiêu ngày thì họ bị trừ bấy nhiêu tiền trong trường hợp không có biến động về lương.

Thời gian làm việc thực tế được tính trên bảng chấm công hàng ngày. Thông thường sẽ là 26 ngày, mức lương ngày dao động từ 77.000 đồng – 385.000 tùy vào từng năng lực và vị trí của các công nhân viên. Theo quy định của công ty những người đi làm muộn hoặc nghỉ không có lý do đều bị trừ lương. Hàng tháng nhân viên được nhận lương vào ngày mùng 5 tháng sau.

Trả lương sản phẩm cá nhân:

Cách tính : Lsp = Đg x Q

Đg = ( DT – CP ) / ∑T

Trong đó :

  • Đg: Đơn giá sản phẩm
  • Q: Sản phẩm
  • DT: Doanh thu
  • CP: Chi phí
  • ∑T: Tổng số lao động

Lương sản phẩm của công nhân viên được tính theo công thức trên. Đơn giá sản phẩm được tính trên từng lô hàng, tùy từng lô hàng mà có mức quy định khác nhau.

Mức lương này được tính dựa trên phần lương cơ bản hàng tháng của người lao động. Để đưa ra được mức lương của từng vị trí công ty không áp dụng thanh bảng lương của nhà nước mà chỉ dựa vào đó để xác định mức lương sao cho phù hợp với thực tế của công ty cũng như mức lương trên thì trường lao động. Tuy nhiên có một yếu tố quyết định trực tiếp đến thu nhập đó là doanh thu của công ty. Công ty chỉ có thể trả lương cao cho người lao động khi mà doanh thu hàng năm luôn tăng. Công ty luôn để mức lương mở cho người lao động, để có thể điều chỉnh cũng như khuyến khích những nhân viên có thành tích xuất sắc đối với công ty. Mức lương có thể tăng không căn cứ vào bằng cấp mà căn cứ trên mức độ công việc, cũng như khả năng thực hiện mức độ công việc của từng người.

Nhìn chung mức lương của CNV trong công ty tnhh thương mại và dịch vụ Thanh Hà tương đối đồng đều, thỏa đáng với từng vị trí. Phù hợp với mức lương trên thị trường. Trả lương thời gian đơn giản, có ưu điểm là dễ tính đơn giản dễ hiểu, người lao động có thể tự tính được lương tháng của mình.

Hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên 3 chỉ tiêu chính :

Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ, Giá vốn bán hàng và lợi nhuận gộp từ hoạt động bán hàng . Cả ba chỉ tiêu này đều tăng lên từ năm 2016, 2017 so với năm 2018, điều này cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh tiến triển rất tốt.

Lợi nhuận gộp từ bán hàng = DT thuần – Giá vốn bán hàng.

Từ bảng trên , ta có thể thấy hoạt động sản xuất kinh doanh chính mang về bao nhiêu tiền. Lợi nhuận gộp từ năm 2017 so với năm 2018 tăng 5.467trđ, lý do cho việc tăng lợi nhuận gộp là do doanh thu thuần tăng từ năm 2017 là 19.093 trđ lên 57.373trđ năm 2018.

Hoạt động tài chính:

Thể hiện qua hai chỉ tiêu: Doanh thu tài chính và Chi phí tài chính. Trong đó, doanh thu tài chính có từ các nguồn: như lãi tiền gửi, lãi nhận từ việc đầu tư, mua bán trái phiếu, cổ phiếu,…Chi phí tài chính có từ nguồn chi phí lãi vay.

Từ bảng trên, ta có thể thấy doanh thu tài chính đã tăng rất nhiều từ năm 2016 là 5trđ đến năm 2018 là 18trđ, điều này đồng nghĩa với việc tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, do đó nó là yếu tố làm tăng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh. Đây là 1 dấu hiệu tích cực về hoạt động kinh doanh thuần của doanh nghiệp.

Lợi nhuận sau thuế từ năm 2016 so với năm 2017 có giảm 17trđ, nhưng từ năm 2017 so với năm 2018 đã tăng 337trđ, một mức tăng rất đáng kể, đây cũng chính là số lợi nhuận mà công ty có thể thu lại được.

Nhìn chung, kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2016 đến năm 2018 đã có biến chuyển tốt, tạo đà phát triển cho công ty sau này, hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động đóng góp nhiều nhất vào lợi nhuận của doanh nghiệp.

Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán năm 2016, 2017, 2018 của công ty TNHH TM DV Hà Thanh

Qua bảng trên , ta có thể thấy rằng trong cơ cấu tà sản của công ty thì hầu hết là tài sản ngắn hạn. Điều này cũng hoàn toàn phù hợp vì công ty TNHH thương mại và dịch vụ Hà Thanh là công ty thương mại nên không cần đầu tư nhiều vào tài sản dài hạn. Bên cạnh đó, tổng tài sản năm 2016 so với năm 2017 giảm 5 trđ, chỉ tiêu này giảm đi cho thấy khả năng công ty giảm quy mô sản xuất kinh doanh.Tổng tài sản năm 2017 so với năm 2018 tăng 1.236 thấy quy mô sản xuất kinh doanh của công ty đã tăng . Khóa luận: Thực trạng kinh doanh marketing mix của Cty Hà Thanh

Các khoản phải thu ngắn hạn tăng lên trong đó chủ yếu là phải thu khách hàng biến đổi từ 21.833.401.467 vnđ xuống 12.970.797.347 vnđ từ năm 2014 đến năm 2015.Và từ năm 2015 đến năm 2016 chỉ tăng lên 1.316.604.385. Điều này cho thấy các dấu hiệu về con nợ đều lạc quan, mức sai lệch giữa giá trị thực với giá trị kế toán nhỏ.

Vấn đề về hàng tồn kho thì công ty đã cố gắng để điều chỉnh mức chênh lệch không quá tăng nhiều . từ năm 2016 đến năm 2017, số lượng hàng trong kho đã giảm 2.067 trđ cho thấy công tác bán hàng đã đảm bảo được lượng bán ra, năm 2017 so với năm 2018 tăng 1.300 trđ cho thấy công ty chưa làm tốt công tác bán hàng, phòng kinh doanh cần được nâng cao trình độ và hiệu suất làm việc hơn để đem lại hiệu quả tốt công tác bán hàng cho công ty.

Vốn đầu tư của chủ sở hữu có xu hướng tăng lên trong từng năm , từ năm 2016 so với năm 2017 tăng lên 95 trđ và từ năm 2017 so với năm 2018 tăng lên 432 trđ điều này chứng minh công ty đang tập trung vào việc mở rộng sản xuất kinh doanh, đây là 1 sự thay đổi hợp lý vì công ty đang trên đà phát triển, hoạt động đang có lãi thì việc mở rộng sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra cho công ty một cơ sở vật chất, năng lực kinh tế chủ động hơn.

Thuận lợi và khó khăn của Công ty

Khi mới thành lập, công ty đã gặp không ít những khó khăn về cơ sở vật chất ít ỏi, lại phải cạnh tranh với các công ty lớn trên thị trường. Công ty phải chia sẻ thị trường với rất nhiều đối thủ và phải cố gắng nhiều hơn để không bị loại ra khỏi thị trường. Nhìn lại những hoạt động của công ty Thương mại và Dịch vụ Hà Thanh trong những năm đã qua, thành tựu lớn nhất mà công ty đã đạt được trong thời kì khó khăn chung của nền kinh tế đó là duy trì được vị trí trên thị trường. Để tồn tại và phát triển công ty đã không ngừng đổi mới trang thiết bị cũng như quan điểm sản xuất kinh doanh, tận dụng tối đa nguồn lực nội tại và thời cơ bên ngoài.. Công ty Thương mại và Dịch vụ Hà Thanh luôn đi đầu trong công tác đổi mới phương pháp kinh doanh, phong cách phục vụ khách hàng, nghiên cứu khai thác triệt để khả năng và tiềm lực sẵn có để mở rộng thị trường, tìm kiếm và thiết lập các mối quan hệ hợp tác lâu dài với các bạn hàng trong và ngoài nước, công ty luôn đổi mới đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Thuận lợi

Là một doanh nghiệp đã có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh sản phẩm thép xây dựng . Đến nay, công ty có đội ngũ cán bộ, công nhân được trang bị đầy đủ phương tiện, dụng cụ chuyên ngành tiên tiến, có kinh nghiệm trong lĩnh vực thép. Do có sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên và sự chỉ đạo sát sao của cán bộ công ty, sự giúp đỡ của các phòng ban trong công ty, công ty đã vượt qua mọi khó khăn trở ngại và đạt được nhiều thành tích trong quá trình hoạt động. Công ty đã khẳng định được vị thế của mình trên thị trường. Công ty cung cấp các chủng loại sản phẩm từ các nhà máy uy tín phù hợp với nhu cầu của các đối tác, nhu cầu của thị trường, từng bước tạo được tín nhiệm từ người tiêu dùng, các tổ chức, cá nhân đặt hàng. Với trang thiết bị hiện đại, phương tiện vận tải không ngừng cải tiến bổ sung và bố trí hợp lý đã tạo ra thuận lợi cho việc giao nhận hàng, tạo được uy tín trên thị trường.

Khó khăn

Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, Hà Thanh cũng phải đối mặt với những tồn đọng chưa được giải quyết: Ngoài những khách hàng truyền thống của công ty thì cái tên Hà Thanh không được nhiều khách hàng biết đến nhiều do chinh sách khuếch trương của công ty chưa đủ lớn. Công ty nên có một số biện pháp để quảng bá hình ảnh của mình tốt hơn. Đối thủ cạnh tranh của công ty là một số các công ty kinh doanh thép lớn trên địa bàn Hải Phòng, họ là những công ty lớn, rất chuyên nghiệp và bài bản đang chiếm lĩnh một lượng lớn khách hàng nên cũng gây khó khăn cho công ty

2.2. Phân tích chiến lược marketing-Mix nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm thép tại Công Ty Thương mại và Dịch vụ Hà Thanh

2.2.1. Thực trạng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty Khóa luận: Thực trạng kinh doanh marketing mix của Cty Hà Thanh

2.2.1.1. Sản lượng tiêu thụ của công ty đạt được trên thị trường giai đoạn 2016- 2018

Bảng 2.4: Sản lượng tiêu thụ các sản phẩm thép của công ty 2017 – 2018

Sản phẩm chính của công ty gồm 3 loại thép xây dựng chính phục vụ cho các dự án công trình gồm thép cuộn tròn D6 – D8, thép cây vằn từ D10 đến D32 và thép dây 1mm. Tổng sản lượng thép của công ty giảm nhẹ qua hai năm. Năm 2017 tổng sản lượng đạt 22,800 tấn thép và đến năm 2018 sản lượng giảm xuống còn 22.900 tấn. Sản lượng thép cây vằn từ D10 đến D32 chiếm tỷ trọng cao nhất tới 91% tổng sản lượng tương ứng 25,000 tấn thép vào năm 2017.

Thép cuộn tròn D6 – D8 chỉ chiếm 5.2% trên tổng sản lượng năm 2017, đến năm 2018 tăng lên 8% đạt 22,900 tấn. Sản lượng thép dây 1mm đạt sản lượng chỉ từ 700 tấn tăng lên 1,200 tấn chiếm hơn 3% tổng sản lượng. Do thép cây vằn từ D10 đến D32 là vật liệu thép cốt lõi để xây dựng các công trình nên sản lượng bán ra cao nhất, thép cuộn và thép dây dùng để gia công kéo dây và buộc nên sản lượng chỉ chiếm một phần nhỏ.

2.2.1.2. Thị trường của công ty Khóa luận: Thực trạng kinh doanh marketing mix của Cty Hà Thanh

Thị trường tiêu thụ chủ yếu của công ty là các dự án công trình lớn trên cả nước như Công ty xi măng Phúc Sơn, Formosa Hà Tĩnh, Tòa tháp C – Khu ĐTM Golden Silk (Kim Văn – Kim Lũ)…Bên cạnh đó thị trường tiêu thụ của công ty là những đại lý cấp dưới, các công ty kinh doanh thép trên các tỉnh thành Hải Phòng, Thái Bình, Quảng Ninh, Hà Nội, Nam Định, Hải Dương…

2.2.1.3. Đối thủ cạnh tranh của công ty

Hiểu khách hàng của mình không thôi chưa đủ. Đối thủ cạnh tranh cũng là một nhân tố vô cùng quan trọng mà công ty cần quan tâm và xác định rõ. Hiểu được đối thủ cạnh tranh là điều vô cùng quan trọng để có thể lập kế hoạch marketing có hiệu quả. Qua việc thường xuyên theo dõi, giám sát đối thủ cạnh tranh sẽ giúp công ty phát hiện được ra những điểm mạnh và điểm yếu của mình, những ưu thế hay bất lợi trong cạnh tranh của công ty với đối thủ.

Đối thủ cạnh tranh trực tiếp:

Hiện nay do các nhà máy sản xuất thép không bán lẻ cho các công ty xây dựng nên đó không phải là đối thủ cạnh tranh của công ty. Mà đối thủ cạnh tranh lớn của công ty là các công ty thương mại trong lĩnh vực thép trong đó thường là các doanh nghiệp nhà nước với mặt mạnh là vốn lớn đội ngũ marketing mạnh và nhiều năm kinh nghiệm trong kinh doanh vật liệu xây dựng. Nhưng điểm yếu của họ là do bộ máy quản lý còn cồng kềnh nên quá trình thông qua quyết định thường phải qua nhiều thủ tục rườm già gây khó khăn cho khách hàng. Các đối thủ cạnh tranh của công ty trên thị trường có công ty TNHH Thảo Hiền, công ty TNHH Hòa Bình Minh, công ty Cổ Phần Thương mại và xây dựng Hoa Dương… Họ đều là những công ty kinh doanh thép lâu năm, chuyên nghiệp và đang chiếm lĩnh lượng lớn khách hàng trên thị trường.

Đối thủ cạnh tranh tiềm tàng:

Đối thủ cạnh tranh tiềm tàng của công ty là những công ty sắp kinh doanh trong lĩnh vực thép hoặc những công ty đang hoạt động lĩnh vực khác nhưng muốn kinh doanh sang lĩnh vực thép. Vì thị trường bất động sản biến động nên thi trường thép luôn biến động, giá thép không tăng nên doanh nghiệp đạt rất ít lợi nhuận. Kể từ năm 2016 đến nay có rất nhiều công ty và cửa hàng thép đóng cửa. Điển hình có công ty thép Việt Nhật, Công ty Cổ Phần Thép Đông Á… Do vậy, công ty hiện nay không có đối thủ cạnh tranh tiềm tang

2.2.2. Thực trạng nghiên cứu, phân tích marketing của công ty Khóa luận: Thực trạng kinh doanh marketing mix của Cty Hà Thanh

Marketing là một khâu quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. Để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển thì điều quan trọng là bán được hàng hoá và thu được tiền về. Để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, công ty đã rất quan tâm đến vấn đề nghiên cứu và phân tích marketing. Công ty đã có cử đội ngũ nhân viên kinh doanh là người trực tiếp đi khảo sát nhu cầu thị trường tại các tỉnh thành mà công ty hoạt động. Tìm hiểu, khảo sát, nghiên cứu nhu cầu về sản phẩm của khách hàng như chất lượng, yêu cầu kỹ thuật, nơi sản xuất… để đáp ứng được tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Với uy tín và lợi thế là đại lý phân phối chính thức của nhiều nhà máy thép lớn, sản phẩm của công ty hầu hết đều đáp ứng được thị trường mà công ty theo đuổi, công ty đã và đang ngàng càng mở rộng được thị trường tiêu thụ của mình.

2.2.3. Lựa chọn thị trường mục tiêu của công ty

Để kinh doanh có hiệu quả, duy trì và phát triển được thị phần, từng doanh nghiệp phải tìm cho mình những đoạn thị trường mà ở đó họ có khả năng đáp ứng nhu cầu và ước muốn của khách hàng hơn hẳn các đối thủ cạnh tranh. Nhận thức được lợi thế là một doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm phục vụ trong ngành thép, lại là một doanh nghiệp thuộc ngành thép, hoạt động lâu năm và có vị thế trong ngành, công ty đã lựa chọn thị trường mục tiêu của mình là các công ty kinh doanh thép trên các tỉnh thành miền Bắc như Hải Phòng, Thái Bình, Quảng Ninh, Hà Nội, Nam Định, Hải Dương…. Với việc nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu, công ty đang dần dần mở rộng quan hệ kinh doanh với ngày càng nhiều các công ty trong ngành. Vì vậy, doanh thu từ hoạt động bán hàng của công ty luôn tăng nhờ giữ vững được những khách hàng quen thuộc và nỗ lực tìm kiếm hợp đồng từ khách hàng mới.

2.2.4. Xác lập và triển khai các giải pháp marketing-mix (4p) Khóa luận: Thực trạng kinh doanh marketing mix của Cty Hà Thanh

2.2.4.1. Quyết định sản phẩm

Thông qua quá trình tìm hiểu thị trường, công ty đã có cho mình những thông tin cần thiết để quyết định những mặt hàng của mình tung ra thị trường. Chiến lược sản phẩm là một lĩnh vực hoạt động phức tạp đòi hỏi phải có sự quyết định việc lựa chọn số lượng và chủng loại sản phẩm phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: nhu cầu của khách hàng đối với sản phẩm, năng lực bán hàng ở các cửa hàng các đại lý, chất lượng của nguồn hàng.

Dựa vào các lĩnh vực kinh doanh được cho phép, công ty đã xác định mặt hàng kinh doanh chủ yếu của mình là thép xây dựng. Các sản phẩm của công ty là sản phẩm nhập từ các Nhà máy thép uy tín trong nước như thép Việt Mỹ, thép Việt Ý, thép Hòa Phát, thép Việt Hàn, …nên nỗ lực marketing sản phẩm của công ty tập trung vào:

  • Xuất xứ, chủng loại hàng hóa
  • Số lượng hàng hóa
  • Chất lượng hàng hóa
  • Các thông số kỹ thuật của hàng hóa
  • Sản phẩm thép chủ yếu của công ty.

Hình 2.1:Thép cuộn tròn: D6, D8.

Hình 2.2: Thép Xây Dựng cây vằn: D10, D12, D14, D16, D18, D20, D22.

Chính sách về chất lượng sản phẩm từ các nhà cung cấp được công ty chú trọng hơn cả. Các tiêu chuẩn, thông số kĩ thuật về các sản phẩm của công ty đang được áp dụng như:

  • TCVN 1651-1:2008 với mác thép CB240T, CB300T
  • TCVN 1651-2:2008 với mác thép CB300V, CB400V, CB500V.
  • TCMỹ ASTM A615/A615M-09b với mác thép Gr40, Gr60.
  • TC Nhật Bản JIS: G3112-2004 với mác thép SD295A, SD390.

Các mặt hàng kinh doanh của công ty đều được lựa chọn dựa trên nhu cầu của khách hàng. Công ty chỉ tiến hành triển khai các nỗ lực marketing sản phẩm của mình khi có các đơn đặt hàng. Sản phẩm là mặt hàng đòi hỏi cao về kỹ thuật, chất lượng và tính bền bỉ, do vậy mà các thông số kỹ thuật là hết sức quan trọng Trong chính sách nỗ lực marketing sản phẩm của mình, công ty tập trung các nỗ lực vào việc lựa chọn nhập hàng từ các nhà máy. Các khách hàng của công ty đưa ra các yêu cầu về sản phẩm, sau đó công ty cử người đi ký hợp đồng bán rồi trên cơ sở đó nghiên cứu, lựa chọn nguồn hàng phù hợp, sau đó ký hợp đồng mua hàng. Điều này giúp công ty giảm thiểu được rủi ro trong kinh doanh do không tiêu thụ được sản phẩm.

Như vậy, với biến số sản phẩm, công ty đã tập trung rất nhiều nỗ lực marketing của mình để có sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, đem lại hiệu quả kinh doanh cao.

2.2.4.2. Quyết định giá bán sản phẩm

Chính sách giá của công ty có thể linh hoạt với từng loại sản phẩm riêng biệt, được điều chỉnh cho phù hợp trước những biến động của thị trường mà vẫn đảm bảo mục tiêu lợi nhuận và thị phần. Do đó, căn cứ định hướng giá của công ty dựa trên:

  • Giá trị kinh tế của mặt hàng
  • Giá hàng nhập tại các nhà máy

Công ty sử dụng phương pháp định giá theo chi phí. Công ty xác định đúng chi phí cho sản phẩm của mình. Đảm bảo giá của công ty phải đủ trang trải chi phí. Giá bán sản phẩm = Chi phí sản phẩm (Giá mua + chi phí vận chuyển) + lợi nhuận

Bảng 2.6: Bảng giá một số mặt hàng thép chủ yếu của Công ty

Trong một số hợp đồng mua bán, công ty đã tiến hành định giá trên cơ sở gặp gỡ và đàm phán trực tiếp. Quá trình đàm phán có thể diễn ra giữa công ty và các nhà sản xuất mặt hàng thép hoặc đại diện của nhà sản xuất dẫn tới việc định giá mua. Quá trình đàm phán có thể diễn ra giữa công ty với khách hàng, tổ chức để định giá thỏa mãn cả hai bên. Trong quá trình đàm phán thể hiện rõ trình độ đàm phán, kinh nghiệm cũng như công tác chuẩn bị của người đàm phán của công ty. Ngoài ra, công ty cũng áp dụng những chính sách giảm giá cho khách hàng vào những dịp đặc biệt trong năm.

2.2.4.3. Quyết định phân phối Khóa luận: Thực trạng kinh doanh marketing mix của Cty Hà Thanh

Phân phối là quá trình các dòng hàng hoá vận động thông qua hệ thống kênh phân phối. Kênh phân phối bao gồm các đơn vị trong và ngoài tổ chức thực hiện các chức năng làm tăng lợi ích của sản phẩm và dịch vụ. Lợi ích được tạo ra bới các kênh phân phối là sự cung ứng của sản phẩm hoặc dịch vụ đúng địa điểm và thời gian và phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Hiện tại, công ty cổ phần công nghệ và thương mại Hà Thanh tham gia vào thị trường sử dụng hai loại kênh phân phối là trực tiếp và gián tiếp. Kênh phân phối gián tiếp từ công ty tới các đại lý cấp dưới rồi mới đến tay người tiêu dung

Sơ đồ 2.2: Kênh phân phối gián tiếp của công ty

Kênh phân phối trực tiếp công ty sử dụng đó là cung cấp trực tiếp đến các dự án lớn khắp cả nước như Công ty xi măng Phúc Sơn, Formosa Hà Tĩnh, Khu Đô Thị Nam Thăng Long Ciputra, Trung tâm Hội nghị Quốc gia… Ngoài ra công ty còn cung cấp trực tiếp đến người tiêu dùng thông qua cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm của công ty. Loại kênh này chủ yếu là để giới thiệu sản phẩm thép của công ty đến tay khách hàng một cách dễ dàng hơn.

Sơ đồ 2.3: Kênh phân phối trực tiếp của công ty

Trong quá trình phân phối, công ty cử nhân viên tới đối tác có nhu cầu mặt hàng thép tiến hành thương lượng ký kết hợp đồng. Việc có được các đơn đặt hàng nhiều khi do khách hàng của công ty tự tìm đến do mối quan hệ làm ăn lâu năm. Trên cơ sở các đơn đặt hàng sẵn có, công ty sử dụng hệ thống các thông tin trợ giúp cung cấp các thông tin giúp xử lý các đơn hàng, xác định các thông số sản phẩm, thông số kỹ thuật, chất lượng…, tìm các nhà cung ứng phù hợp với nhu cầu của khách hàng và với điều kiện nguồn vốn của công ty. Trong quá trình nhập hàng, công ty có phương tiện vận chuyển hàng trực tiếp tới khách hàng hoặc khách hàng tự lo phương tiện vận tải. Từ các nỗ lực marketing phân phối, công ty luôn đảm bảo phân phối đúng, đủ, kịp thời nhu cầu của khách hàng, giữ được mối quan hệ tốt, chữ tín đối với khách hàng. Ngoài ra, công ty còn có kho lưu trữ hàng hóa tại Quán Toan nên luôn có hàng dự trữ trong kho, có thể cung cấp ngay được hàng hóa khi khách hàng có nhu cầu. Việc này giúp công ty tăng cơ hội kinh doanh trên thị trường.

2.2.4.4. Quyết định xúc tiến thương mại Khóa luận: Thực trạng kinh doanh marketing mix của Cty Hà Thanh

Trong nền kinh tế hiện nay, xúc tiến thương mại đóng vai trò quan trọng trong tiến trình xác lập, mở rộng thị trường của công ty. Việc phối hợp các công cụ của xúc tiến hỗn hợp là yếu tố quyết định một phần đến sự tồn tại và phát triển cuả công ty. Nó là một công cụ để tấn công và phát triển thị trường, thị phần của công ty. Các hình thức xúc tiến thương mại mà công ty sử dụng là:

  • Bán hàng cá nhân, catalogue trong ngành, xúc tiến qua website của công ty.
  • Bán hàng cá nhân được coi là công cụ hữu hiệu nhất trong chính sách nỗ lực marketing xúc tiến mặt hàng thép. Công ty đã tập trung nỗ lực vào việc bán hàng cá nhân, các nhân viên kinh doanh nghiên cứu, phân tích và tìm được nhu cầu về mặt hàng thép, thăm dò tìm kiếm khách hàng mới, sau đó, công ty cử các nhân viên của mình tới đơn vị đó đàm phán thương lượng và ký kết hợp đồng.

Công ty sử dụng các catalogue của ngành để giới thiệu và quảng cáo cho các mặt hàng của mình, giới thiệu về hoạt động kinh doanh của mình để tìm kiếm khách hàng Ngoài ra, xúc tiến tiến thương mại trực tuyến bằng trang web của công ty cũng được áp dụng, công ty quảng cáo sản phẩm của mình qua trang web www.thephathanh.com và www.hathanh.vn.

Qua nghiên cứu tìm hiểu tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Công ty công ty Thương mại và Dịch vụ Hà Thanh ta thấy tuy quy mô nhỏ trong quá trình kinh doanh, công ty cũng đã thu được những kết quả rất đáng khích lệ, tuy vậy trong chiến lược marketing của Công ty vẫn còn phải xem xét, nghiên cứu và rút kinh nghiệm để có một chiến lược marketing phù hợp nhằm tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty nhiều hơn nữa trong thời gian tới.

2.3. Đánh giá chung về chiến lược marketing- Mix nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm thép tại công ty Thương mại và Dịch vụ Hà Thanh

Hiện nay, cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường, các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài cạnh tranh nhau quyết liệt, điều này đòi hỏi công ty phải nhận thức được tầm quan trọng của marketing và công ty đã có ứng dụng vào hoạt động kinh doanh của mình trong những năm qua. Việc áp dụng marketing -Mix vào kinh doanh đã đem lại cho công ty những kết quả khả quan, được thể hiện trong kết quả sản xuất kinh doanh. Song bên cạnh đó việc ứng dụng chính sách marketing- Mix vẫn còn nhiều thiếu xót.

2.3.1. Những thành công Khóa luận: Thực trạng kinh doanh marketing mix của Cty Hà Thanh

Công ty công ty Thương mại và Dịch vụ Hà Thanh đã tự tích lũy được những kinh nghiệm nhất định trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động marketing nói riêng, họ hiểu được tầm quan trọng của việc phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu. Trong các năm vừa qua, công ty đều hoàn thành nhiệm vụ và chỉ tiêu đề ra. Công ty làm ăn có lãi, bảo đảm mức tăng trưởng hàng năm theo kế hoạch, tăng việc làm và thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong công ty, công ty cũng đã được tặng thưởng các phần thưởng cao quý như:

  • Bằng khen của Chủ tịch UBND Thành phố Hải Phòng.
  • Bằng khen của Chủ tịch phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.

Uy tín, hình ảnh của công ty ngày càng được nâng cao, công ty đã thiết lập được mối quan hệ tốt với khách hàng và bạn hàng. Công ty đã có được những khách hàng truyền thống như: công ty TNHH Phương Nam, công ty Cổ phần thương mại và xây dựng Hoa Dương, công ty TNHH Thương mại Thanh Biên… Công ty đã tổ chức hợp lý việc mua sản phẩm từ các nhà cung cấp, trong quá trình kinh doanh công ty luôn đảm bảo giao hàng đúng chất lượng, số lượng, thời gian để cung ứng cho khách hàng.

2.3.2. Những tồn tại và hạn chế

Công ty đã có định hướng đúng đắn trong chính sách kinh doanh chung và chính sách Marketing- mix trong việc phát triển thị trường. Song nó vẫn còn nhiều tồn tại về nền móng cho việc áp dụng marketing như là môi trường tổ chức nội bộ, điều kiện riêng của công ty, công tác cán bộ và kế hoạch, các hoạt động hỗ trợ marketing làm cho việc áp dụng marketing của công ty chưa đạt hiệu quả.

Hoạt động nghiên cứu thị trường chưa có hệ thống, chuyên sâu chủ yếu dựa vàokinh nghiệm. Do vậy những nhu cầu của khách hàng công ty chưa nắm bắt đầy đủ và kịp thời, cũng như chưa đưa ra được các biện pháp kịp thời và nhanh nhạy. Ngân sách cho hoạt động nghiên cứu thị trường cũng hạn chế nên hiệu quả của việc nghiên cứu thị trường và việc triển khai các nỗ lực marketing-Mix còn hạn chế.

Một vấn đề nữa mà cũng là vấn đề tồn tại không nhỏ trong việc áp dụng marketing đó là công ty làm marketing nhưng cán bộ hiểu biết về marketing-Mix, năng lực chuyên môn marketing-Mix lại hầu như không có. Việc tìm hiểu, nghiên cứu thị trường đều do nhân viên kinh doanh của công ty đảm nhiệm, các quyết định marketing chỉ là các quyết định định tính, dựa trên kinh nghiệm kinh doanh. Điều đó dẫn đến việc hoạch định chiến lược marketing bị hạn chế, việc kiểm tra, kiểm soát hoạt động thị trường cũng bị hạn chế. Sản phẩm của công ty tuy đáp ứng được nhu cầu của khách hàng nhưng chưa tập trung vào những mặt hàng có khả năng cạnh tranh cao.

Công ty chưa có sự đầu tư thích đáng cho hoạt động xúc tiến khuếch trương, chưa có nhiều những biện pháp quảng cáo, giao tiếp để thu hút khách hàng, chỉ chủ yếu dựa vào mối quan hệ làm ăn lâu năm do vậy mà thị trường của công ty còn bị hạn chế. Về mở rộng thị trường thì công ty mới chỉ tập trung vào thị trường tiêu thụ là các khách hàng truyền thống, là các công ty đã có mối quan hệ kinh doanh với công ty việc mở rộng thị trường ra các tỉnh thành khác công ty còn hạn chế nhiều

2.3.3. Nguyên nhân Khóa luận: Thực trạng kinh doanh marketing mix của Cty Hà Thanh

2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan

Thành công và những hạn chế trong hoạt động mở rộng thị trường tiêu thụ trước hết phải kể đến những nhân tố khách quan thuộc môi trường vĩ mô, đó là các yếu tố chính trị, pháp luật, văn hóa và sự phát triển của khoa học kỹ thuật.

Về chính trị, luật pháp:

Việt Nam là quốc gia có nền chính trị rất ổn định, những năm gần đây, Việt Nam đang ngày càng được thế giới biết đến, mở rộng quan hệ ngoại giao với ngày càng nhiều các quốc gia trên thế giới. Việt Nam đang ngày càng phát triển, luật pháp của nước ta cũng ngày càng có nhiều sự thay đổi phù hợp, ngày càng tạo điều kiện hơn cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường.

Về văn hóa xã hội:

Văn hóa xã hội có tác động lớn đến hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào khi tham gia vào thị trường. Thị hiếu tiêu dùng của mỗi khách hàng là khác nhau, nhu cầu về sản phẩm do vậy cũng khác nhau. Do vậy mà công ty cần phải nghiên cứu kỹ thị trường để nắm bắt được nhu cầu của khách hàng về sản phẩm để tìm được nguồn hàng phù hợp, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.

Về sự phát triển của khoa học kỹ thuật:

Ngày nay, sự phát triển của khoa học ngày càng cao, việc ứng dụng các thành tựu khoa học tiên tiến đang ngày càng phổ biến và trở thành nhu cầu cấp thiết. Đối với ngành thép cũng vậy, việc ứng dụng khoa học kỹ thuật hiện đại, sử dụng những máy móc thiết bị hiện đại sẽ đem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp. Do vậy, đây cũng là cơ hội cho thị trường tiêu thụ các sản phẩm thép, các doanh nghiệp phải nắm bắt sự phát triển của khoa học kỹ thuật để có được những sản phẩm hiện đại nhất, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan Khóa luận: Thực trạng kinh doanh marketing mix của Cty Hà Thanh

Ngoài những nguyên nhân khách quan, còn có những nguyên nhân chủ quan thuộc về doanh nghiệp:

Công tác nghiên cứu thị trường

Do công ty chưa chú trọng đầu tư vào việc nghiên cứu thị trường, công tác nghiên cứu chưa được thực hiện thường xuyên và thống nhất nên thông tin phục vụ cho các quyết định marketing còn ít, việc nắm bắt và dự báo nhu cầu thị trường còn chưa kịp thời.

Về nhân sự:

Công ty chưa có một bộ phận marketing riêng và cán bộ có kiến thức chuyên môn về marketing- Mix không nhiều để có điều kiện nghiên cứu, lập kế hoạch, thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các chương trình marketing- Mix qua đó thực hiện các nỗ lực marketing để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cho công ty. Công tác này do phòng kinh doanh đảm nhận và chủ yếu vẫn là công tác tiêu thụ sản phẩm, các hoạt động marketing chủ yếu dựa vào kinh nghiệm là chính, chưa có tính chuyên môn, chuyên sâu. Nguồn kinh phí cho marketing rất hạn hẹp và chủ yếu trích từ các quỹ hay chỉ là một bộ phận của chi phí bán hàng theo từng thời kỳ. Hoạt động giao tiếp khuếch trương, bổ trợ kinh doanh chỉ diễn ra bột phát theo từng chu kỳ riêng biệt, công ty chỉ quảng cáo trực tiếp đến khách hàng, quảng cáo trên catalogue nên chưa thu hút được khách hàng. Website của công ty được lập ra nhưng còn sơ sài, thông tin về công ty cũng như sản phẩm còn còn chưa chi tiết, không được cập nhật thông tin thường xuyên.

Do đó, vấn đề đặt ra hiện nay là phải tìm ra các giải pháp có tính khả thi cao để khắc phục dần các hạn chế, nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh doanh cho công ty, đặc biệt là mở rộng hơn nữa thị trường tiêu thụ sản phẩm thép của công ty trong tương lai. Khóa luận: Thực trạng kinh doanh marketing mix của Cty Hà Thanh

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY 

===>>> Khóa luận: Giải pháp hoàn thiện marketing mix của Cty Hà Thanh

One thought on “Khóa luận: Thực trạng kinh doanh marketing mix của Cty Hà Thanh

  1. Pingback: Khóa luận: Chiến lược marketing mix của Cty Hà Thanh

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0906865464