Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục trẻ tại xã Bến Cát hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ tại trường mầm non tư thục trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp
3.1.1. Cơ sở pháp lí
Nghị quyết Hội nghị số 29/NQ/TW ngày 4/11/2013 của Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
TT 01/VBHN-BGDĐT ngày 24 tháng 1 năm 2017 về việc Ban hành chương trình giáo dục mầm non.
Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc điều chỉnh bổ sung chương trình GDMN Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục trẻ tại xã Bến Cát
Quyết định 149/2006/QĐ-TTG phê duyệt đề án “phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2006 -2015”
3.1.2. Cơ sở lí luận
Căn cứ vào lí luận quản lí bao gồm:
- Khái niệm về quản lí; quản lí giáo dục; tính tự lập; hoạt động giáo dục tính tự lập; quản lí hoạt động giáo dục tính tự lập; vai trò, mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức, kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục tính tự lập.
- Lí luận về quản lí hoạt động giáo dục tính tự lập, bao gồm: Lập kế hoạch; Tổ chức thực hiện kế hoạch; Chỉ đạo thực hiện kế hoạch; Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch; Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động giáo dục tính tự lập.
3.1.3. Cơ sở thực tiễn
Căn cứ vào kết quả thu được qua nghiên cứu thực trạng quản lí hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non ngoài công lập trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
Căn cứ vào số liệu khảo sát các nội dung quản lí hoạt động giáo dục tính tự lập; phiếu khảo sát, phỏng vấn CBQL và GV; ý kiến đóng góp của các chuyên gia nhằm phân tích những ưu điểm cũng như những tồn tại yếu kém trong công tác quản lí hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ hiện nay.
Trên cơ sở tìm ra những nguyên nhân dẫn tới những hạn chế đó, đồng thời nghiên cứu tìm tòi những nội dung quản lí nào quan trọng cần được ưu tiên nhất trong công tác quản lí hoạt động giáo dục tính tự lập, từ đó đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ mẫu giáo tại trường MN NCL trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Lý Giáo Dục
3.2. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục trẻ tại xã Bến Cát
3.2.1. Đảm bảo tính mục tiêu
Quản lí HĐGDTTL cần có mục tiêu nhất định, người lãnh đạo phải đề ra được mục đích, yêu cầu của hoạt động trong từng giai đoạn và cả năm học để đạt tới mục tiêu bậc học. Các biện pháp cần phải nhằm vào việc hình thành và phát triển nhân cách cho trẻ theo đúng mục tiêu giáo dục của cấp học, được thể hiện rõ trong mục tiêu chương trình giáo dục chung. Nguyên tắc này đòi hỏi mục tiêu giáo dục của nhà trường phải là “thước đo”, là chuẩn để đánh giá hiệu quả các biện pháp.
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
Lý luận luôn gắn với thực tiễn, bởi nếu đứng một mình thì lý luận sẽ không tạo ra giá trị. Do đó, khi đưa ra giải pháp công tác quản lý thì người xây dựng phải xem xét điều kiện thực tế của đơn vị, khả năng về tài chính, năng lực đội ngũ, khả năng của trẻ và điều kiện của phụ huynh học sinh. Một giải pháp khi đưa ra cần xem xét đến tất cả các yếu tố thực tế đang diễn ra tại đơn vị, bao gồm cả những khó khăn và thuận lợi. Không thể ngồi một chỗ và đưa ra các giải pháp theo ý chủ quan của cá nhân nhà quản lý được mà rất cần họ phải quan sát, lắng nghe, thấu hiểu rồi mới đưa ra quyết định một cách khoa học, phù hợp.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục trẻ tại xã Bến Cát
Với bất cứ một hoạt động nào thì người ta cũng luôn quan tâm đến kết quả đạt được, vì đó được xem là thước đo cuối cùng và quan trọng nhất cho tính đúng đắn của các giải pháp đưa ra trước đó. Đây là nguyên tắc phù hợp với mục tiêu quản lý, bao gồm hiệu quả giáo dục, hiệu quả xã hội và hiệu quả của bản thân hoạt động quản lý. Có thể nói, hiệu quả là thước đo năng lực của người quản lý. Thực chất của nguyên tắc này là làm thế nào để trong điều kiện nguồn lực nhất định, với thời gian cho phép, nhà quản lý có thể tạo ra nhiều kết quả có chất lượng, đạt mục tiêu giáo dục và mục tiêu quản lý như mong muốn.
Để đảm bảo được hiệu quả của những giải pháp đưa ra thì buộc người thực hiện phải nắm vững đối tượng quản lý với những đặc điểm vốn có của nó nhằm có những tác động phù hợp trên cơ sở nhận thức và vận dụng các quy luật khách quan phù hợp với đối tượng đó. Các giải pháp chỉ đạt hiệu quả khi kết hợp khéo léo, linh hoạt trong điều kiện nhất định. Chính lúc này đòi hỏi hơn bao giờ hết trình độ, bản lĩnh và nghệ thuật của nhà quản lý.
3.3.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
Yêu cầu này đòi hỏi nhà quản lý trước khi sử dụng các giải pháp phải tính toán, cân nhắc đầy đủ các điều kiện: con người, cơ sở vật chất, ngân sách, thời gian, v.v..đảm bảo cho việc thực hiện. Một giải pháp phù hợp với thực tế là một giải pháp có tính khả thi cao. Mặt khác cũng phải đảm bảo cho việc thực hiện các giải pháp với chi phí (sức người, sức của) ít nhất, lại đạt hiệu quả cao trong điều kiện cho phép.
Cùng với đó, trước khi tiến hành các giải pháp cần phải được đưa ra bàn bạc và thảo luận trong tập thể hoặc hội đồng khoa học, cần có sự ghi nhận đóng góp của nhiều người thì mới khách quan và khả thi được.
3.3. Đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động giáo dục tính tự lập tại trường mầm non tư thục trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục trẻ tại xã Bến Cát
3.3.1. Cải tiến chất lượng xây dựng kế hoạch giáo dục lồng ghép HĐGDTTL cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non tư thục.
3.3.1.1. Mục tiêu của biện pháp
Kế hoạch giáo dục là công cụ để quản lí, giúp Hiệu trưởng tập trung vào mục tiêu đã xác định, đồng thời hướng mọi cố gắng của các thành viên vào mục tiêu chung. Nâng cao chất lượng việc xây dựng kế hoạch nhằm cụ thể hóa công việc của người hiệu trưởng sao cho hiệu quả, thiết thực. Đảm bảo kế hoạch được xây dựng dựa trên sự phối hợp của các tổ chức, các bộ phận hướng đến thực hiện mục tiêu giáo dục.
Cải tiến chất lượng xây dựng kế hoạch giúp hiệu trưởng khắc phục các tồn tại trong quá trình thực hiện, có cái nhìn sâu sát hơn với thực tiễn, cụ thể hóa các công việc hiệu trưởng cần làm nhằm đạt chất lượng, hiệu quả HĐ GD TTL cho trẻ. Kế hoạch sẽ mang tính khả thi và thực tiễn hơn, không mang tính hình thức, rập khuôn, máy móc.
3.3.1.2. Nội dung biện pháp
Cải tiến chất lượng thông qua việc khai thác, phân tích thực trạng: Để xây dựng được một kế hoạch HĐGDTTL cho trẻ tốt thì trước tiên người quản lý phải xác định được thực trạng của hoạt động giáo dục nói chung và hoạt động GD TTL nói riêng của nhà trường trong những năm gần đây. Xác định được thực trạng dân trí, nhận thức, nhu cầu của PHHS tại địa bàn, nắm bắt năng lực giáo viên, đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi, điều kiện CSVC, trang thiết bị của nhà trường, lớp học…
Cải tiến chất lượng xây dựng kế hoạch thông qua việc định hướng mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp phù hợp: Việc xác định cụ thể mục tiêu, nội dung, chương trình hành động, các hình thức tổ chức đa dạng, sinh động hay lựa chọn phương pháp phù hợp là nội dung quan trọng trong công tác xây dựng kế hoạch. Công tác này chỉ thực sự hiệu quả khi người CBQL nắm bắt chuyên môn nghiệp vụ và biết khai thác ý kiến, đóng góp của đội ngũ giáo viên có kinh nghiệm. Mục tiêu hợp lý dẫn đến nội dung giáo dục, hình thức, phương pháp được lựa chọn phù hợp và hiệu quả.
Cải tiến chất lượng xây dựng kế hoạch thông qua việc rà soát, định hướng sử dụng CSVC và trang thiết bị hợp lý: Yếu tố CSVC và trang thiết bị là yếu tố cần thiết đối với mọi hoạt động giáo dục. Bởi, CSVC chính là môi trường tổ chức các hoạt động giáo dục và trang thiết bị là công cụ để thúc đẩy, tiến hành hoạt động đạt hiệu quả. Làm sao để CBQL nắm bắt được tình hình CSVC và trang thiết bị của các lớp, của nhà trường để từ đó có kế hoạch tài chính, chương trình hành động hợp lý, khai thác triệt để nguồn lực sẵn có tại đơn vị, tránh tình trạng thừa thiếu không cân đối, sử dụng lãng phí.
Cải tiến chất lượng xây dựng kế hoạch thông qua việc xác định cụ thể, rõ ràng tiêu chí đánh giá kết quả HĐGDTTL: Muốn đánh giá kết quả quá trình hoạt động thì ngay từ đầu khi xây dựng kế hoạch CBQL cần xác định rõ tiêu chí đánh giá. Tiêu chí đánh giá của HĐGDTTL cần bám sát mục tiêu, nội dung chương trình GDMN và chỉ số đánh giá cuối mỗi độ tuổi để làm căn cứ cho GV xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và đánh giá trẻ. Căn cứ chất lượng giáo dục trẻ có thể đánh giá chất lượng của kế hoạch giáo dục, của hoạt động giáo dục đó.
3.3.1.3. Cách thức thực hiện Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục trẻ tại xã Bến Cát
Thực trạng cho thấy CBQL mầm non tư thục chưa chú trọng xây dựng kế hoạch giáo dục bám sát thực tiễn của đơn vị, địa phương bao gồm: đặc điểm văn hóa, dân trí, đặc điểm trẻ và giáo viên, năng lực, kinh nghiệm của giáo viên, tình trạng về CSVC, trang thiết bị. Hầu hết kế hoạch mang tính chủ quan của người hiệu trưởng, được thực hiện dựa trên những văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Sở, phòng và theo hình thức rập khuôn qua các năm. Kế hoạch chưa bám sát thực tiễn nên hiệu quả không cao, cần được khắc phục các tồn tại trên. Tác giả đề xuất biện pháp cải tiến chất lượng xây dựng kế hoạch nhằm khắc phục những tồn tại trước đây. Cụ thể:
Bảng 3. 1: Các bước thực hiện cải tiến xây dựng kế hoạch
3.3.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
BGH trường MN tư thục cần kiện toàn bộ máy, phân công, phụ trách đúng chức trách nhiệm vụ; Có hệ thống thông tin dữ liệu quản lí nhà trường đầy đủ, phục vụ cho lập kế hoạch; Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và GV phải có kĩ năng, kinh nghiệm lập kế hoạch giáo dục; Khai thác, phát huy tối đa năng lực của các thành viên trong nhà trường; Cần phối hợp chặt chẽ với các lực lượng bên ngoài nhà trường.
3.3.2. Tăng cường chỉ đạo GV đa dạng hình thức giáo dục nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ MG tại trường mầm non tư thục Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục trẻ tại xã Bến Cát
3.3.2.1. Mục tiêu của biện pháp
Hình thức tổ chức là phương tiện truyền tải các nội dung nhằm đạt được mục tiêu đề ra, hình thức tổ chức càng đa dạng, sinh động, hiệu quả thì càng dễ đạt được mục tiêu.
Quản lí hình thức tổ chức cần phù hợp với mục tiêu và yêu cầu đặc thù của HĐGDTTL, đảm bảo tăng cường đổi mới, khắc phục tính chất đơn điệu, truyền thống có thểgiúp tăng cường chất lượng hoạt động.
Tăng cường tổ chức các hình thức mang tính trải nghiệm, sáng tạo với đa dạng không gian, đồng thời cải tiến các hình thức quen thuộc nhằm kích thích sự hứng thú, tự chủ của trẻ giúp trẻ thích tự lập và GDTTL cho trẻ hiệu quả.
3.3.2.2. Nội dung biện pháp
Cần chú trọng làm mới, đa dạng các hình thức tổ chức HĐGDTTL cho trẻ bằng cách tổ chức hoạt động ở mỗi chủ đề, mỗi hoạt động giáo dục phải đa dạng và có sự thay đổi cho phù hợp với mục đích, yêu cầu của hoạt động, phù hợp với khả năng, tâm lí lứa tuổi.
HĐGDTTL là một hoạt động mang đặc trưng trải nghiệm và mọi lúc mọi nơi, chính vì vậy hình thức tổ chức cần được lựa chọn và khai thác tối đa những đặc tính này của hoạt động. GDTTL hướng đến những hoạt động khai thác tình huống tạo nên sự chủ động, tự lực của trẻ, tạo cơ hội cho trẻ chủ động trong mọi vấn đề của cuộc sống.
Tích cực đổi mới hình thức tổ chức của GV, công tác quản lí, cải tiến lề lối làm việc, phát hiện vấn đề và đề xuất giải quyết vấn đề trong hoạt động giáo dục, có sáng kiến kinh nghiệm áp dụng trong đổi mới hình thức tổ chức.
CBQL tăng cường các công tác hướng dẫn, kiểm soáttrong quá trình tổ chức các hình thức, hỗ trợ kịp thời cho giáo viên khi gặp khó khăn, vướng mắc.
3.3.2.3. Cách thức thực hiện Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục trẻ tại xã Bến Cát
BGH xây dựng lịch sinh hoạt của các khối lớp MG tăng cường các hình thức: Lao động tập thể, trực nhật …tạo điều kiện GV giáo dục trẻ sự chủ động, tự chủ trong các hoạt động bên ngoài giờ học. Cụ thể khi xây dựng lịch sinh hoạt (chế độ sinh hoạt) một tuần cho các lớp, BGH đưa các hình thức lao động tập thể, trực nhật dọn vệ sinh lớp học vào mỗi cuối tuần, trong hoạt động chiều, lồng ghép trong hoạt động ngoài trời, giờ ăn giờ ngủ… Tăng cường chỉ đạo GV thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả việc phân công trực nhật cho các tổ, nhóm, cá nhân giúp trẻ tự chủ trong mọi hoạt động. BGH phân công các khu vực lao động dọn vệ sinh cho các lớp mẫu giáo từ 3 – 6 tuổi nhằm giúp các em ý thức bảo vệ môi trường sống, vừa thông qua đó giúp trẻ rèn luyện khả năng độc lập, tự chủ trong công việc, nhiệm vụ được phân công. Sự chủ động sẽ hình thành và được phát huy thông qua ý thức cố gắng hoàn thành nhiệm vụ của trẻ.
Hướng dẫn và quản lý GV việc soạn giảng, tổ chức hoạt động học lồng ghép giáo dục TTL có hiệu quả. Đây là công tác hết sức quan trọng của CBQL trong nhiệm vụ nâng cao chất lượng HĐGD TTL nói riêng và HĐGD trẻ nói chung. Bởi thực tế, đa số GV chưa hình dung được việc lồng ghép GDTTL vào KHGD như thế nào cho hợp lý và đạt hiệu quả, thuận lợi trong kiểm tra đánh giá. Đặc biệt GV gặp khó khăn khi lồng ghép GDTTL thông qua tổ chức hoạt động học, bởi đây là hoạt động cứng nhắc và gò bó trong phạm vi học tập với những mục tiêu cụ thể của giờ học. BGH cần hướng dẫn, khích lệ GV xây dựng KHGD, tổ chức HĐ học chú trọng mục tiêu lĩnh vực phát triển tình cảm xã hội để tạo cơ hội giáo dục, rèn luyện trẻ kỹ năng, thái độ học tập tự lực, chủ động, tích cực. Đó chính là những yếu tố quan trọng trong việc GDTTL cho trẻ. BGH làm tốt công tác phê duyệt KHGD tháng, tuần, ngày để kịp thời hướng dẫn giúp GV điều chỉnh kế hoạch cho hiệu quả hơn. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục trẻ tại xã Bến Cát
Nhà trường tăng cường tổ chức các hoạt động ngoại khóa: tham quan, dã ngoại, hội thi…tạo sân chơi, cơ hội cho trẻ thể hiện sự chủ động, tự phục vụ trong mọi hoàn cảnh. Các hoạt động trên mang tính trải nghiệm cao, khi tham gia những hoạt động này trẻ được tự do thể hiện bản thân, bộc lộ ý thích, hứng thú và những kỹ năng mà trẻ sẵn có. BGH cần khai thác, tăng cường tổ chức các hình thức này để phát huy sự trải nghiệm, tạo cơ hội cho trẻ chủ động, tích cực tham gia và thể hiện mình. Từ đó thúc đẩy sự hình thành và phát triển các phẩm chất năng lực: mạnh dạn, tự tin, thể hiện sự sáng tạo… là những yếu tố kiến tạo nên TTL ở trẻ MG.
BGH hướng dẫn GV cách khai thác tình huống, các mối liên hệ trong mọi hoạt động để giáo dục TTL cho trẻ. Trong sinh hoạt hàng ngày của trẻ ở trường mầm non sẽ nảy sinh nhiều tình huống, giữa các hoạt động có thể có mối liên quan nếu GV biết khai thác, sử dụng các tình huống đó để giúp trẻ tháo gỡ hay tạo điều kiện cho trẻ xử lý nó như một nhiệm vụ. Quá trình thực hiện nhiệm vụ đó như là yêu cầu tự giải quyết vấn đề trong cuộc sống, góp phần giáo dục trẻ biết cách ứng phó với cuộc sống. Đó chính là một hình thức GDTTL cho trẻ rất thực tế và hiệu quả.
Tổ chức, khuyến khích GV tham gia tiết dạy mẫu lồng ghép GD TTL với đa dạng hình thức tổ chức để chia sẻ, học hỏi lẫn nhau. BGH cần tổ chức các hội thi, sinh hoạt chuyên đề hay xây dựng kế hoạch thao giảng dự giờ lồng ghép yêu cầu GDTTL cho trẻ, đồng thời phân công hay tuyển chọn GV dạy tiết mẫu để chia sẻ kinh nghiệm cho đồng nghiệp. Hình thức này rất quan trọng và thiết thực đối với GV.
BGH kiểm soát chặt chẽ giúp GV điều chỉnh kịp thời trong quá trình tổ chức lồng ghép GDTTL thông qua các hình thức: dạy học trên lớp, lao động trực nhật, ngày lễ ngày hội, tham quan dã ngoại. Mọi hoạt động của GV muốn đạt mục tiêu và đi đúng hướng đều cần sự kiểm soát và hỗ trợ của BGH về chuyên môn để kịp thời có sự điều chỉnh, hỗ trợ khó khăn vướng mắc cho GV trong quá trình tổ chức. Thầy sai sửa liền sẽ không làm mất nhiều thời gian, công sức hơn là để sai cả quá trình mới điều chỉnh thì khó khăn hơn rất nhiều.
3.3.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
- BGH phải có kiến thức, kinh nghiệm vững vàng về các hình thức tổ chức HĐGDTTL cho trẻ.
- Có kế hoạch kinh phí để tổ chức các hoạt động tham quan, ngoại khóa, lễ hội, hội thi, sinh hoạt chuyên đề…
- Gắn yêu cầu bồi dưỡng với trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ của GV và có thể đưa vào tiêu chí thi đua.
- Có thành lập tổ chuyên môn để đầu tư chất lượng GD trẻ, tổ chuyên môn hoạt động nghiêm túc.
3.3.3. Tăng cường bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng tổ chức hoạt động giáo dục tính tự lập cho đội ngũ giáo viên, nhân viên trong trường MN. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục trẻ tại xã Bến Cát
3.3.3.1 Mục tiêu biện pháp
- Giúp đội ngũ GV, các lực lượng GD bên trong nhà trường nhận thức và nắm bắt cụ thể, rõ ràng mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức HĐGDTTL cho trẻ.
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng tay nghề cho GV về hoạt động giáo dục trẻ nói chung và HĐGDTTL nói riêng. Bồi dưỡng đội ngũ cốt cán cho đơn vị trong công tác chuyên môn.
- Khắc phục những hạn chế cho đội ngũ đồng thời phát huy được những điểm mạnh của tập thể cũng như cá nhân. Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
3.3.3.2. Nội dung biện pháp
BGH tạo điều kiện, cơ hội cho các lực lượng GD bên trong nhà trường được nâng cao kiến thức, kỹ năng tay nghề, nhận thức hoạt động GDTTL cho trẻ.
BGH chủ động trong công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ GV của nhà trường. Việc bồi dưỡng cần có kế hoạch, nội dung và định hướng đúng đắn, hợp lý, có sự đầu tư và bám sát tình hình, đặc điểm của cá nhân, đơn vị.
Chú trọng đầu tư đội ngũ, con người, bởi con người là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục.
3.3.3.3. Cách thức thực hiện Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục trẻ tại xã Bến Cát
Tham mưu Phòng giáo dục mở các lớp tập huấn, buổi sinh hoạt chuyên đề nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng về hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ mẫu giáo. BGH cần chủ động, mạnh dạn đề xuất tạo điều kiện, cơ hội cho GV trực tiếp tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn. Tham mưu mở các lớp có sự chuyên sâu vào các hoạt động giáo dục và được tổ chức trực tiếp tại địa bàn cho GV thuận lợi tham gia.
Hiệu trưởng tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên được tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, các buổi sinh hoạt chuyên đề. Việc trực tiếp tham gia tập huấn có tác dụng lớn đến nhận thức của người GV về hoạt động GDTTL cho trẻ. Tuy nhiên, để tham gia học tập, bồi dưỡng đối với GV trường MN ngoài công lập khá khó khăn do tình trạng không đủ 02 GV/lớp. Do đó, BGH trường MN NCL cần có sự sắp xếp, bố trí hợp lí về nhân lực nhằm tạo điều kiện hết sức khi GV có cơ hội được tập huấn, bồi dưỡng.
BGH khảo sát nắm bắt năng lực, mức độ nhận thức và thực hiện của GV để có kế hoạch bồi dưỡng phù hợp với từng nhóm, cá nhân tại nhà trường. Biện pháp này đặt ra yêu cầu BGH phải nắm rõ đặc điểm, năng lực của từng GV và tình hình tổ chức hoạt động GDTTL của từng lớp. Từ đó, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng trong đó thể hiện rõ sự phân chia cá nhân, nhóm…với nội dung, hình thức bồi dưỡng phù hợp đội ngũ nhà trường. Có như vậy chất lượng bồi dưỡng mới thực sự hiệu quả, sâu sát và thuận lợi cho kiểm tra đánh giá GV về sau. Công tác bồi dưỡng sẽ thực chất chứ không mang tính chất hình thức, qua loa, kém chất lượng. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục trẻ tại xã Bến Cát
Sưu tầm, cung cấp tài liệu, tư liệu, học liệu về tổ chức HĐGDTTL cho trẻ MG cho GV các lớp. Với thực trạng hiện nay, đa số GVMN bận rộn với công việc ở trường, lớp và gia đình nên việc nghiên cứu, tìm tòi tài liệu, tư liệu, học liệu về tổ chức HĐGDTTL cho trẻ chưa được GV chú trọng. Thực tế những tài liệu, tư liệu về hoạt động GDTTL cho trẻ ở trường mầm non không nhiều, hầu hết tài liệu của nước ngoài và nguồn tìm kiếm không phù hợp với khả năng của đội ngũ GV. Do đó, BGH cần tăng cường việc tìm kiếm, thu thập dữ liệu các nguồn trong và ngoài nước nhằm hỗ trợ, cung cấp cho GV có thêm gợi ý, ý tưởng để tổ chức hoạt động hiệu quả.
Tổ chức hướng dẫn giáo viên cách tìm hiểu, khai thác tài liệu, đọc hiểu và áp dụng tài liệu có hiệu quả. Có tài liệu là điều cần thiết nhưng quan trọng hơn là cách đọc hiểu, khai thác tài liệu, học liệu đúng cách, có hiệu quả để áp dụng vào thực tiễn. Vì vậy, BGH cần có kế hoạch tổ chức hướng dẫn GV cách khai thác, phương thức sử dụng của tài liệu, học liệu được cung cấp. Thông qua các buồi sinh hoạt chuyên môn, sinh hoạt ngoại khóa, góp ý thao giảng, dự giờ hay phê duyệt giáo án, kế hoạch giáo dục…
Xây dựng nội dung giáo dục tính tự lập cho trẻ MG vào nội dung bồi dưỡng chuyên môn hàng tháng ở tổ chuyên môn để bồi dưỡng GV về phương pháp, hình thức tổ chức HĐGDTTL cho trẻ. Biện pháp quản lý chuyên môn hiệu quả nhất là được tổ chức liên tục, thường xuyên và có sự đánh giá, cải tiến rút kinh nghiệm để sửa đổi. HĐGDTTL cho trẻ nên được BGH và tổ khối lồng ghép vào nội dung bồi dưỡng chuyên môn hàng tháng để giúp giáo viên đánh giá, cải tiến quá trình thực hiện. Kịp thời tháo gỡ, giải quyết những khó khăn, đưa ra các đề xuất, sáng kiến hay cùng chia sẻ kinh nghiệm, ý tưởng trong phương pháp, hình thức tổ chức… Có như vậy kết quả sẽ ngày một tốt hơn, hiệu quả hơn.
Xây dựng đội ngũ tiên phong và lớp điển hình nhằm lan tỏa hiệu ứng tích cực và thúc đẩy sự nổ lực phấn đấu của các cá nhân, tập thể trong thực hiện hoạt động giáo dục TTL cho trẻ. Đối với MN NCL vấn đề xây dựng đội ngũ ổn định, cốt cán có kinh nghiệm, có năng lượng để lan tỏa và dẫn dắt tập thể là hết sức cần thiết. Hầu hết BGH chưa chú trọng do đội ngũ không ổn định, tuy nhiên biện pháp này nếu BGH áp dụng tốt sẽ tạo hiệu quả tốt cho chất lượng giáo dục của đơn vị. Muốn xây dựng đội ngũ tiên phong BGH cần có sự chọn lựa, bồi dưỡng cho các cá nhân có năng lực, có đủ điều kiện. Xây dựng chế độ chính sách tốt và môi trường làm việc tích cực để tạo tinh thần gắn bó, công hiến của đội ngũ cốt cán. Việc dẫn dắt trao quyền và trao nhiệm vụ hết sức khéo léo để đội ngũ có ảnh hưởng tích cực đến tập thể, tạo hiệu ứng lan tỏa trong đơn vị. Đối với môi trường NCL đây là biện pháp rất hữu ích bởi nó được thực hiện dựa trên tinh thần tự nguyện và sự động viên, khích lệ, nêu gương để hoàn thành nhiệm vụ.
3.3.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Năng lực, kinh nghiệm chuyên môn, ý thức tìm tòi, sáng tạo của BGH, đặc biệt là người hiệu trưởng trong quản lý HĐGDTTL cho trẻ.
Hoạt động chuyên môn của tổ khối nghiêm túc, có chất lượng, tổ trưởng chú trọng công tác GDTTL và có kinh nghiệm xây dựng nội dung GDTTL vào bồi dưỡng chuyên môn cho tổ viên.
Kinh phí, thời gian tổ chức các lớp tập huấn, sinh hoạt chuyên đề cho GV trực tiếp tham gia.
Lòng yêu nghề, tinh thần học hỏi, vượt khó của đội ngũ GVMN, nhận thức của GV về tầm quan trọng của HĐGDTTL đối với trẻ MG.
3.3.4. Tăng cường chỉ đạo giáo viên phối hợp với phụ huynh học sinh về giáo dục TTL cho trẻ mẫu giáo. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục trẻ tại xã Bến Cát
3.3.4.1. Mục đích của biện pháp
Huy động sự hợp tác và các nguồn lực của phụ huynh trong việc tổ chức HĐGDTTL cho trẻ ở trường mầm non bao gồm: Sự nhận thức về tầm quan trọng của HĐGDTTL đối với trẻ; Nắm rõ mục đích, nội dung GDTTL cho trẻ; Tạo điều kiện và tham gia vào các hình thức GDTTL cho trẻ khi nhà trường kêu gọi;
Ủng hộ về vật chất lẫn tinh thần trong quá trình GV tổ chức HĐGDTTL ở lớp, trường; Hợp tác, hỗ trợ GV trong việc tuyên truyền, vận động gia đình, các phụ huynh khác về công tác GDTTL cho trẻ.
Tăng cường sự gắn bó giữa phụ huynh và nhà trường trong công tác giáo dục trẻ, tìm kiếm người đồng hành trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ.
3.3.4.2. Nội dung biện pháp
Theo Quyết định: 149/2006/QĐ-TTG phê duyệt đề án “phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2006-2015” thì “việc chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non phải được thực hiện với sự phối hợp, gắn kết chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Coi trọng và nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức chăm sóc, giáo dục trẻ cho các bậc phụ huynh, cha mẹ của trẻ nhằm thực hiện đa dạng hóa phương thức chăm sóc và giáo dục trẻ em” (Quyết định 149/2006/QĐ-TTG phê duyệt đề án, 2006)
Nhà trường giúp phụ huynh nhận thức được tầm quan trọng, mục đích, nội dung của HĐGDTTL cho trẻ mẫu giáo. Tạo được sự ủng hộ, hỗ trợ về vật chất lẫn tinh thần từ phía phụ huynh dành cho hoạt động giáo dục của nhà trường.
Đa dạng hóa các hình thức tổ chức để phụ huynh là người đồng hành trong HĐGDTTL cho trẻ tại trường mầm non.
Phụ huynh cũng là tuyên truyền viên giúp nhà trường vận động gia đình, xã hội nắm bắt, hiểu rõ và ủng hộ việc GDTTL cho trẻ mẫu giáo trong nhà trường và tại gia đình.
3.3.4.3. Cách thức thực hiện Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục trẻ tại xã Bến Cát
Hiệu trưởng giúp GV và các lực lượng GD trong nhà trường nắm rõ đặc điểm dân trí địa phương nói chung và PHHS của nhà trường nói riêng, từ đó đưa ra cách thức phối hợp hiệu quả. Nhà trường phải nắm rõ các thông tin cơ bản của PHHS như:
Trình độ dân trí và hoàn cảnh kinh tế của phụ huynh (gia đình công nhân lao động nghèo; viên chức nhà nước; kinh doanh…)
- Hiểu được sinh hoạt, tập quán, dân trí của cộng đồng nơi nhà trường hoạt động.
- Hiểu được nhận thức giáo dục của phụ huynh với trẻ khi ở nhà, vì thông thường nếu gia đình có sự giáo dục tính tự lập, tôn trọng sự tự chủ của con hay rèn luyện kỹ năng tự phục vụ cho con thì khi ở trường trẻ cũng có tính tự lập cao.
- Đánh giá đúng và chấp nhận sự khác biệt với mỗi phụ huynh và mỗi trẻ. Tôn trọng sự khác biệt về hoàn cảnh gia đình, trình độ dân trí chênh lệch giữa các gia đình.
- Thiết kế bản cam kết hay quy ước về định hướng và mô hình giáo dục của nhà trường cho phụ huynh thống nhất ngay từ đầu. Đối với trường MN NCL việc kêu gọi sự ủng hộ của phụ huynh mang tính tự nguyện cao. Và nhằm tạo sự thuận lợi trong quá trình giáo dục trẻ, tạo sự ủng hộ trong hoạt động giáo dục trẻ, nhà trường nên thiết kế bản cam kết hay quy ước về các vấn đề CSGD trẻ tại nhà trường cho phụ huynh tham khảo và xác nhận khi gửi trẻ vào trường. Đây có thể là cơ sở, căn cứ cho mối liên hệ giữa phụ huynh và nhà trường về sau và các hoạt động của nhà trường thuận lợi hơn.
- Chỉ đạo giáo viên phổ biến nội dung giáo dục tính tự lập cho trẻ thông qua họp phụ huynh học sinh, trao đổi với phụ huynh trong giờ đón trả trẻ, qua các nhóm liên lạc bằng thông tin đại chúng, qua bảng tuyên truyền của lớp, qua bảng tin của nhà trường.Thông qua việc gặp gỡ trực tiếp, Ban Giám Hiệu và GV sẽ nắm bắt được nhu cầu của phụ huynh và những kỳ vọng của họ về khả năng tự lập của trẻ. Đồng thời chia sẻ thẳng thắn những khó khăn và mong muốn của nhà trường trong việc hợp tác với phụ huynh.
Đây được xem là biện pháp hiệu quả nhất vì nó sẽ giúp nhà quản lý ghi nhận được những thông tin chính xác nhất từ chính phụ huynh, tránh trường hợp “tam sao thất bản”, đồng thời cũng truyền đạt tốt nhất đến phụ huynh những thông tin từ phía nhà trường. Bên cạnh hình thức họp phụ huynh, trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay, các nhóm email, zalo, facebook giúp nhà trường tiếp cận và làm việc với phụ huynh một cách nhanh nhất, tiện lợi nhất, đầy đủ tiện ích nhất. Và hình thức tuyên truyền qua bảng tin lớp trường tuy là cách làm truyền thống, quen thuộc nhưng rất hữu ích vì nó được thực hiện hàng ngày, thường xuyên, trực tiếp.
Thông qua dự giờ, thăm lớp thường xuyên kiểm soát, nắm bắt kết quả thực hiện việc phối hợp GDTTL giữa gia đình và lớp MG để nắm bắt tồn tại và hỗ trợ GV khắc phục kịp thời. Điều quan trọng trong quản lý giáo dục là BGH phải nắm bắt tình hình thực hiện nhiệm vụ của GV, bởi trong quá trình thực hiện chắc chắn sẽ xảy ra vấn đề ngoài ý muốn, GV chưa có kinh nghiệm sẽ gặp khó khăn trong tổ chức hay giao tiếp truyền đạt tới PHHS, đặc biệt là với MN NCL. Do đó cần sự kiểm soát quá trình và can thiệp kịp thời để hỗ trợ từ phía BGH đối với GV. Bên cạnh đó, BGH cần nắm bắt hiểu rõ mọi vấn đề ở các lớp để khi có kiến nghị từ phía PHHS, BGH sẽ có giải quyết hợp lý và sát thực. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục trẻ tại xã Bến Cát
Nắm bắt đặc điểm giáo viên và tổ chức bồi dưỡng cho GV kỹ năng, nghệ thuật trong giao tiếp, tuyên truyền, vận động PHHS cũng như kỹ năng ứng phó, xử lý tình huống thông qua: sinh hoạt chuyên môn, thao giảng dự giờ, sinh hoạt chuyên đề tháng, trao đổi hàng ngày, các hội thi dành cho GV. Đối với đội ngũ GV NCL kinh nghiệm tuổi nghề không cao nên BGH hết sức lưu ý công tác này. Việc xử lý tình huống, giao tiếp với phụ huynh tốt sẽ giúp GV truyền đạt và kêu gọi được sự đồng tình, ủng hộ của phụ huynh cao. Tâm lý của phụ huynh trường tư thục có những đòi hỏi yêu cầu cao và đặc biệt hơn so với phụ huynh các trường công lập. ĐIều này đòi hỏi BGH phải có sự bồi dưỡng, hướng dẫn tận tình cho đội ngũ GV, NV để phối hợp tốt với phụ huynh trẻ.
Tăng cường sự tham gia của phụ huynh và trẻ trong các hoạt động của nhà trường có lồng ghép GDTTL cho trẻ như: lễ hội, tiết dạy mẫu, hội thi, dã ngoại, lao động vệ sinh… Đây được xem là hình thức phối hợp nhanh chóng và hữu ích không kém, bởi chỉ khi được tham gia hoạt động cùng con, được thấy kết quả của con phụ huynh dễ dàng cảm nhận được năng lực của con cũng như định hướng giáo dục đúng đắn của nhà trường. Mọi lời tuyên truyền không tác dụng bằng việc chính phục huynh được trải nghiệm và cảm nhận.
Chỉ đạo GV hướng dẫn, động viên phụ huynh hình thức, biện pháp GD TTL cho trẻ khi ở nhà. Thực trạng cho thấy hầu hết phụ huynh có nhận thức cao về vai trò của GDTTL cho trẻ. Tức họ hiểu được sự cần thiết, sự quan trọng của hoạt động, tuy nhiên vì không có chuyên môn và trình độ dân trí không cao họ không biết cách giáo dục con trẻ tại gia đình. BGH cần chỉ đạo, hướng dẫn phụ huynh tận tình cách thức, phương pháp giáo dục trẻ tại nhà thông qua sinh hoạt hàng ngày và khai thác các mối quan hệ trong gia đình, các tình huống trong cuộc sông để giáo dục trẻ.
3.3.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Sự hỗ trợ từ phía Hội cha mẹ HS, các tổ chức chính trị – xã hội, các doanh nghiệp địa phương về vật chất lẫn tinh thần.
Cần thành lập các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để có tiếng nói đại điện cho đội ngũ, thay mặt nhà trường vận động, kêu gọi các nguồn lực trong xã hội cũng như thay mặt nhà trường tuyên truyền đến PHHS và cộng đồng.
Năng lực lãnh đạo, giao tiếp, phân công, phối hợp của người hiệu trưởng trong và ngoài nhà trường.
Năng lực giao tiếp, truyền đạt của người GV trong tuyên truyền, vận động, phối hợp với phụ huynh và các lực lượng xã hội.
Trình độ dân trí, nhận thức của gia đình trẻ và địa phương về vấn đề GDTTL cho trẻ.
3.3.5. Tăng cường quản lý về công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện hoạt động giáo dục TTL cho trẻ mẫu giáo trong trường mầm non. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục trẻ tại xã Bến Cát
3.3.5.1. Mục đích của biện pháp
Kiểm tra đánh giá là khâu quan trọng nhất trong công tác quản lý của BGH nhà trường, nhờ có kiểm tra đánh giá mà quá trình quản lí được khép kín và điều chỉnh kịp thời, từ đó có những tác động quản lí thích hợp, hiệu quả hơn.
Nhằm đảm bảo cho việc thực hiện kế hoạch HĐGDTTL cho trẻ đúng hướng, có chất lượng, đồng thời phát hiện những sai lệch để kịp thời uốn nắn, điều chỉnh cũng như những kết quả đạt được để khuyến khích và nhân rộng.
3.3.5.2. Nội dung của biện pháp
BGH kiểm tra, đánh giá việc triển khai và thực hiện HĐGDTTL của tổ chuyên môn và GV tại lớp. Kiểm tra thực tế qua giờ dạy, hội thi… và kiểm tra qua hồ sơ sổ sách thực hiện ở lớp.
BGH chú trọng kiểm tra đánh giá thực chất kết quả trên trẻ qua quan sát, đánh giá trẻ hàng ngày, hàng tháng, giai đoạn theo bộ tiêu chí của từng lứa tuổi.
Không kiểm tra đánh giá chỉ qua báo cáo, hồ sơ giáo viên nộp lên.
- Kiểm tra đánh giá phải gắn với nêu gương, khen thưởng kịp thời.
- Kiểm tra đánh giá để nhằm cải tiến kế hoạch hoạt động đạt kết quả tốt nhất.
3.3.5.3. Cách thức thực hiện Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục trẻ tại xã Bến Cát
Thường xuyên thăm lớp, dự giờ, kiểm tra việc lồng ghép GDTTL qua giờ học, qua mọi hoạt động giúp giáo viên rút kinh nghiệm ngay sau kiểm tra và hỗ trợ GV có biện pháp điều chỉnh kịp thời. BGH cần thường xuyên sâu sát và thực hiện nghiêm túc kế hoạch kiểm tra các lớp, sâu sát trong các hoạt động ở lớp để quan sát quá trình thực hiện của GV, kịp thời phát hiện và chỉ ra vấn đề tồn tại hay tháo gỡ giải quyết khó khăn cho giáo viên. Những biện pháp đưa ra giúp GV khắc phục nhanh chóng, đúng thời điểm và có hướng đi tốt hơn cho hoạt động giáo dục. Việc thường xuyên thăm lớp, dự giờ sẽ giúp BGH quan sát được mức độ tự lập, tiến bộ trong học tập, sinh hoạt của trẻ. Từ đó đánh giá được chất lượng giáo dục TTL của GV.
Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện lồng ghép nội dung giáo dục tính tự lập qua kế hoạch giáo dục lớp, kiểm tra giáo án hàng tuần, kiểm tra phiếu đánh giá cuối chủ đề, đánh giá trẻ hàng ngày… Biện pháp kiểm tra đánh giá qua hồ sơ sổ sách này là bước không thể thiếu và cần BGH thực hiện nghiêm túc nhằm tạo thói quen, ý thức cho GV làm việc có kế hoạch, có căn cứ ghi chép rõ ràng. BGH cần động viên, giúp GV hiểu rõ tầm quan trọng của việc đánh giá trẻ hàng ngày sẽ giúp điều chỉnh kịp thời kế hoạch giáo dục sao cho phù hợp, hiệu quả hơn với đặc điểm trẻ và nhóm lớp.
Kiểm tra đánh giá công khai, công bằng thể hiện rõ bằng biên bản. Chú trọng đánh giá quá trình và kết quả trên trẻ chứ không chú trọng hình thức qua kế hoạch. Mọi công tác kiểm tra đánh giá có chất lượng hay không đều cần được thực hiện công khai, công bằng. Công khai, công bằng từ kế hoạch kiểm tra, tiêu chí kiểm tra và kết quả kiểm tra. Việc đánh giá phải dựa trên cả quá trình thực hiện và kết quả thực hiện của trẻ và GV.
Tăng cường kiểm tra đột xuất các lớp đánh giá thực chất việc lồng ghép HĐGDTTL cho trẻ trong các HĐ giáo dục tại lớp, mọi lúc mọi nơi. Biện pháp này nhằm tránh tình trạng đối phó, hình thức khi kiểm tra đánh giá. BGH đột xuất kiểm tra sẽ thấy được thực chất hoạt động của lớp, GV có thực sự tổ chức lồng ghép GDTTL cho trẻ qua các hoạt động học, mọi lúc mọi nơi hay không? Hình thức, phương pháp tổ chức như thế nào? Kết quả thể hiện trên trẻ thực tế ra sao?
Nêu gương, khen thưởng tập thể hay cá nhân điển hình, có thành tích, kết quả nổi bật trong GDTTL cho trẻ kịp thời trong các cuộc họp hội đồng, chuyên môn hay cuối học kỳ, cuối năm… Qua kiểm tra đánh giá phát hiện những cá nhân, tập thể điển hình, nổi bật BGH cần kịp thời khen thưởng, nêu gương để động viên, khích lệ sự nổ lực của họ. Đồng thời, tạo sự lan tỏa, kích thích các cá nhân, tập thể cố gắng hơn trong hoạt động. Việc động viên khích lệ kịp thời, đúng thời điểm là biện pháp quản lý hết sức cần thiết.
Sau mỗi đợt KTĐG hiệu trưởng chỉ đạo GV điều chỉnh các tồn tại, bổ sung biện pháp hiệu quả hơn cho công tác GD của nhà trường. BGH cần giúp GV hiểu rõ mục đích của KTĐG là để cải tiến hoạt động tốt hơn. Cải tiến từ khâu quản lý đến tổ chức thực hiện của GV. Do đó, sau khi kiểm tra BGH cần tổ chức họp GV để giúp họ điều chỉnh, đưa ra biện pháp cải tiến, khắc phục những tồn tại. BGH cũng điều chỉnh kế hoạch, rút kinh nghiệm khâu tổ chức, chỉ đạo cho hoạt động giáo dục đạt chất lượng tốt hơn.
3.3.5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục trẻ tại xã Bến Cát
Năng lực, kinh nghiệm, sự công tâm, công bằng, tâm huyết của BGH, cụ thể là người hiệu trưởng trong hoạt động giáo dục trẻ.
- Nhận thức đứng đắn của BGH và GV về công tác kiểm tra, đánh giá: Kiểm tra không nhằm mục đích thi đua hay dừng lại ở kết quả đó mà kiểm tra để có sự cải tiến tốt hơn cho hoạt động.
- Kế hoạch kiểm tra cụ thể, rõ ràng, có tiêu chí đánh giá và ý thức trách nhiệm nghiêm túc với công tác.
- Cơ chế chính sách, chế độ khen thưởng hợp lý của nhà trường.
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp đề ra trên đây cần được phối hợp hài hòa trong quá trình thực hiện hoạt động thì mới nâng cao được chất lượng và hiệu quả HĐGDTTL cho trẻ. Khi các lực lượng trong và ngoài nhà trường đã có nhận thức đúng đắn, đội ngũ quản lí, tổ chức giỏi về chuyên môn nghiệp vụ thì một điều cũng rất quan trọng nữa là phải phát huy tối đa vai trò “ấy trẻ làm trung tâm” trong tổ chức hoạt động.
Để đảm bảo cho HĐGDTTL cho trẻ đạt hiệu quả cao thì một thành tố không thể thiếu được đó là việc đảm bảo tài chính cũng như trang thiết bị cho hoạt động. Về việc nâng cao kinh nghiệm quản lí, chỉ đạo, kinh nghiệm tổ chức HĐGDTTL phải có kiểm tra đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm sau mỗi hoạt động, từ đó rút ra bài học phát huy những mặt tích cực và khắc phục tồn tại cho quá trình thực hiện. Việc kiểm tra đánh giá phải dựa trên kế hoạch đề ra, yêu cầu về mục tiêu giáo dục cần đạt của hoạt động và đánh giá cần dựa vào qui trình đánh giá thì kết quả mới mang tính khách quan tin cậy.
Năm biện pháp trên đều quan trọng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, mỗi biện pháp là một mắt xích quan trọng không thể coi nhẹ biện pháp nào. Mỗi biện pháp có thế mạnh riêng nhưng tùy thuộc vào từng điều kiện hoàn cảnh, tùy từng môi trường, nhà trường có biện pháp thích ứng và hiệu quả. Muốn đạt được hiệu quả trong quá trình tổ chức HĐGDTTL thì không được coi nhẹ biện pháp nào, mà cần thực hiện một cách đồng bộ tất cả các biện pháp vì các biện pháp đó gắn kết chặt chẽ với nhau, quan hệ ràng buộc chi phối lẫn nhau, tạo điều kiện hỗ trợ và bổ sung cho nhau trong quá trình quản lí của người hiệu trưởng.
3.5. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
3.5.1. Mục tiêu khảo sát Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục trẻ tại xã Bến Cát
Để kiểm chứng mức độ cần thiết và tính khả thi của 5 biện pháp quản lí HĐGDTTL cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non ngoài công lập trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương, chúng tôi tiến hành trưng cầu ý kiến của CBQL và GV các trường mầm non NCL trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
3.5.2. Đối tượng và phương pháp khảo sát
Đối tượng: CBQL và GV các trường MNNCL thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
Số lượng: 50 người, trong đó có 20 CBQL và 30 GV
Thời gian khảo nghiệm: các phiếu điều tra được phát ra trong học kì I năm học 2020 – 2021.
Phương pháp khảo sát: lấy ý kiến chuyên gia bằng bảng hỏi (phụ lục 3), xử lí số liệu (tính điểm trung bình các biện pháp được đánh giá và xếp hạng thứ bậc)
Cách đánh giá: Để xử lý số liệu và đánh giá các nội dung khảo sát từ phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, quy ước thang thứ bậc và thang định khoảng theo 5 mức độ tương ứng từ 1 – 5 như sau:
- Mức độ 1: Hoàn toàn không cần thiết/ Hoàn toàn không khả thi
- Mức độ 2: Không cần thiết/ Không khả thi
- Mức độ 3: Ít cần thiết/ Ít khả thi
- Mức độ 4: Cần thiết/ Khả thi
- Mức độ 5: Rất cần thiết/ Rất khả thi
Sử dụng thang đo Likert lựa chọn trong bảng khảo sát. Khi đó tùy theo thang đo sẽ cho thấy điểm trung bình cộng như sau: Thang 5 mức: Lấy điểm cao nhất của thang đo (là 5) trừ đi điểm thấp nhất của thang đo (là 1) và chia cho 5 mức. Điểm chênh lệch của mỗi mức độ là 0,8. Từ đó, các mức độ của thang đo được thể hiện dưới bảng sau:
Bảng 3. 2: Bảng cho điểm phiếu hỏi biện pháp
Khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp do tác giả đã đề xuất về quản lí HĐGDTTL cho trẻ MG tại trường MNNCL trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
3.5.4. Kết quả khảo sát Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục trẻ tại xã Bến Cát
3.5.4.1. Kết quả khảo sát
3.5.3. Nội dung khảo sát mức độ cần thiết của các biện pháp
Bảng 3. 3: Kết quả khảo sát mức độ cần thiết của các biện pháp quản lí HĐGDTTL
Qua kết quả khảo sát mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý HĐGDTTL cho thấy đa số CBQL và GV đánh giá các biện pháp đều “cần thiết” với ĐTB dao động từ 3.93 đến 3.99. Riêng đối với biện pháp 5 “Tăng cường quản lý về công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện hoạt động giáo dục TTL cho trẻ” được CBQL và GV đánh giá là “rất cần thiết” với ĐTB chung là 4.11. Và hầu hết các bước thực hiện trong biện pháp cũng được đánh giá là “rất cần thiết”. Kết quả khảo sát này cho thấy các biện pháp tác giả đưa ra được đánh giá cần thiết cho việc quản lý hoạt động GDTTL cho trẻ mẫu giáo ở các trường MNNCL. Tuy nhiên, độ lệch chuẩn của các biện pháp dao động 0.716 đến 0.840 cho thấy có sự phân tán tương đối cao trong ý kiến của các đối tượng khảo sát.
3.5.4.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp
Bảng 3. 4: Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp quản lí HĐGDTTL
Qua kết quả khảo sát mức độ khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động GDTTL cho trẻ mẫu giáo cho thấy đa số CBQL và GV đánh giá mức “khả thi” với ĐTB dao động từ 3.67 đến 3.98. Tuy nhiên, trong đó có một số công tác thực hiện được đánh giá là “ít khả thi” như là: “Hiệu trưởng giúp GV và các lực lượng GD trong nhà trường nắm rõ đặc điểm dân trí địa phương nói chung và PHHS của nhà trường nói riêng, từ đó đưa ra cách thức phối hợp hiệu quả”; “Thiết kế bản cam kết hay quy ước về định hướng và mô hình giáo dục của nhà trường cho phụ huynh thống nhất ngay từ đầu”; “Tăng cường sự tham gia của phụ huynh và trẻ trong các hoạt động của nhà trường có lồng ghép GDTTL cho trẻ như: lễ hội, tiết dạy mẫu, hội thi, dã ngoại, lao động vệ sinh…” hay “Chỉ đạo GV hướng dẫn, động viên phụ huynh hình thức, biện pháp GD TTL cho trẻ khi ở nhà” với ĐTB dao động từ 3.22 đến 3.30. Độ lệch chuẩn giữa các biện pháp dao động từ 0.744 đến 0.862 cho thấy sự phân tán trong lựa chọn của các đối tượng khảo sát.
Bảng 3. 5: So sánh kết quả khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lí HĐGDTTL
Sau khi khảo sát mức độ cần thiết của các biện pháp và tính khả thi của chúng, tác giả so sánh kết quả giữa chúng để thấy được tính ứng dụng của các biện pháp qua sự đánh giá của CBQL và GV. Và kết quả bảng 3.4 cho thấy biện pháp “Tăng cường quản lý về công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện hoạt động giáo dục TTL cho trẻ” là biện pháp được đánh giá cần thiết cao nhất và có tính khả thi. Đa số các biện pháp còn lại cũng được đánh giá là cần thiết và có tính khả thi với ĐTB chênh lệch nhau không lớn. Kết quả này là dấu hiệu rất khả quan về tính ứng dụng đối với các biện pháp mà tác giả đã đề xuất.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục trẻ tại xã Bến Cát
Trên cơ sở phân tích lí luận và đánh giá thực trạng công tác quản lí HĐGDTTL cho trẻ mẫu giáo tại trường MN NCL trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương, chúng tôi đã xem xét các biện pháp đã thực hiện và mạnh dạn đề xuất 5 biện pháp quản lí HĐGDTTL đảm bảo tính thực tiễn, tính khả thi và tính hệ thống. Hệ thống các biện pháp như sau:
- Biện pháp 1: Cảitiến chất lượng xây dựng kế hoạch giáo dục lồng ghép mục tiêu GDTTL cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non.
- Biện pháp 2: Tăng cường chỉ đạo GV đa dạng hình thức giáo dục nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ MG.
- Biện pháp 3: Tăng cường bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng tổ chức hoạt động giáo dục tính tự lập cho đội ngũ giáo viên, nhân viên.
- Biện pháp 4: Tăng cường chỉ đạo giáo viên phối hợp với phụ huynh học sinh về giáo dục TTL cho trẻ
- Biện pháp 5: Tăng cường quản lý về công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện hoạt động giáo dục TTL cho trẻ.
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp thông qua việc xin ý kiến đánh giá của các CBQL và GV có uy tín, kinh nghiệm lâu năm ở các trường mà đề tài nghiên cứu. Kết quả khảo sát cho thấy, cả 5 biện pháp tác giả đã đề xuất đều cấp thiết và có tính khả thi, cho thấy sự khả quan khi ứng dụng vào thực tiễn cao. Các biện pháp trên có mối quan hệ chặt chẽ, thống nhất biện chứng và cần phải được tiến hành đồng bộ, không xem nhẹ biện pháp nào. Nếu áp dụng hiệu quả các biện pháp đã đề xuất sẽ góp phần nâng cao chất lượng HĐGDTTL cho trẻ mẫu giáo tại các trường MN NCL.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Hoạt động giáo dục tính tự lập là hoạt động giáo dục và dạy học theo hướng tích cực, kích thích sự chủ động, tính tự lực, khả năng sáng tạo cho trẻ từ lứa tuổi mầm non trở về sau. Có thể nói đây là một hoạt động có tác dụng rất lớn trong việc rèn luyện thói quen, hình thành và phát triển cho trẻ các phẩm chất năng lực tốt về sau. Quản lí HĐGDTTL cho trẻ được tiến hành theo các chức năng của hoạt động quản lí nhằm đảm bảo tính hiệu quả, thiết thực, làm sao phát huy được những yếu tố ảnh hưởng tích cực, khắc phục những yếu tố ảnh hưởng tiêu cực. Luận văn nghiên cứu có hệ thống cơ sở lí luận của công tác quản lí HĐGDTTL cho trẻ mẫu giáo với tính đa dạng và phong phú, có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách, phẩm chất năng lực của trẻ mẫu giáo. Đặc biệt trong điều kiện thực hiện chương trình GDMN mới và xu thế hội nhập hiện nay. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục trẻ tại xã Bến Cát
Thực trạng quản lí HĐGDTTL cho trẻ mẫu giáo trường MN tư thục trên địa bàn thị xã Bến Cát hiện nay tuy đã gặt hái nhiều kết quả nhất định trong việc tổ chức thực hiện, góp phần quan trọng trong giáo dục toàn diện cho trẻ MN. Song những kết quả ấy vẫn còn bộc lộ những tồn tại trong công tác quản lí và tổ chức thực hiện cần sớm được khắc phục. Có nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan ảnh hưởng tới thực trạng công tác quản lí HĐGDTTL cho trẻ. Cụ thể nguyên nhân chủ quan là kinh nghiệm, nhận thức và cách thức tổ chức chỉ đạo của đội ngũ CBQL MN NCL trong quá trình triển khai, thực hiện chưa vững vàng, sâu sát và khoa học. Nguyên nhân khách quan đến từ rất nhiều yếu tố: sự nhận thức và phối hợp của phụ huynh còn lỏng lẻo trong giáo dục trẻ, giáo viên thiếu ổn định, chưa có kinh nghiệm tổ chức các hoạt động đa dạng cho trẻ, cơ hội tham gia học tập, nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ NCL còn hạn chế, ít được cọ sát, học hỏi trau dồi chuyên môn.
Sau khi nghiên cứu lí luận và thực trạng, tác giả đã đưa ra 5 biện pháp nhằm quản lí tốt hơn hoạt động này. Các biện pháp đề xuất được khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi, kết quả khảo nghiệm cho thấy 5 biện pháp đề xuất đều được đánh giá là cần thiết và khả thi các biện pháp đề xuất bao gồm:
- Biện pháp 1: Cải tiến chất lượng xây dựng kế hoạch giáo dục lồng ghép mục tiêu GDTTL cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non.
- Biện pháp 2: Tăng cường chỉ đạo GV đa dạng hình thức giáo dục nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ MG ở trường MN.
- Biện pháp 3: Tăng cường bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng tổ chức hoạt động giáo dục tính tự lập cho đội ngũ giáo viên, nhân viên ở trường MN
- Biện pháp 4: Tăng cường chỉ đạo giáo viên phối hợp với phụ huynh học sinh về giáo dục TTL cho trẻ MG.
- Biện pháp 5: Tăng cường quản lý về công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện hoạt động giáo dục TTL cho trẻ MG ở trường MN
Các biện pháp trên phải được tiến hành song song, không nên xem nhẹ biện pháp nào, từ đó mới có thể đạt hiệu quả như mong muốn.
Điều kiện để thực hiện có hiệu quả các biện pháp quản lí HĐGDTTL là: Hiệu trưởng phải tự nâng cao nhận thức cũng như giúp GV, PHHS nhận thức được tầm quan trọng và cần thiết của HĐGDTTL cho trẻ MG; tăng cường trang thiết bị, nguồn kinh phí, nguồn tài liệu, học liệu cho tổ chức thực hiện hoạt động; phải phối hợp tốt với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường; phải tăng cường các biện pháp kiểm tra giám sát, đánh giá thực tiễn thực hiện hoạt động …
Đó là những điều kiện quan trọng và mang tính quyết định nhằm đạt mục tiêu cuối cùng là quản lý có hiệu quả HĐGDTTL cho trẻ MG.
2. Kiến nghị Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục trẻ tại xã Bến Cát
2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Dương
Hàng năm, Sở GD-ĐT cần tạo điều kiện mở các lớp bồi dưỡng về quản lí giáo dục, đặc biệt là quản lí các hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho BGH trường mầm non, tổ trưởng chuyên môn, các lớp bồi dưỡng chuyên đề cho GV trong thành phố, huyện, thị trực tiếp tham gia.
Thường xuyên tổ chức các hoạt động sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề cho giáo viên theo cụm trường NCL và công lập theo định kỳ hàng tháng để học tập trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau, chia sẻ ý tưởng trong tổ chức hình thức hoạt động.
Tăng cường tổ chức cho cán bộ quản lý NCL học tập, nghiên cứu và hướng dẫn thực hiện các văn bản của Bộ về quản lý nói chung và quản lý hoạt động giáo dục nói riêng.
Quan tâm sâu sát hơn đến đội ngũ CBQL và GV NCL bằng các chế độ chính sách, khen thưởng tương ứng đội ngũ công lập, có sự động viên khích lệ dành cho đội ngũ NCL nhiều hơn, sâu sát hơn. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục trẻ tại xã Bến Cát
Có sự quan tâm, vận động mạnh thường quân hay hỗ trợ về kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị cho trường MNNCL đầu tư sâu hơn về chuyên môn, điều kiện tổ chức hoạt động giáo dục cho trẻ. Chia sẻ gánh nặng về giáo dục với các nhà đầu tư, đặc biệt là các chủ cơ sở giáo dục trên địa bàn Khu công nghiệp có trình độ dân trí thấp, học sinh đa số là con em công nhân, người lao động…như địa bàn Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
2.2. Đối với cán bộ quản lý các trường mầm non tư thục trên địa bàn TX Bến Cát, tỉnh Bình Dương
BGHcần cải tiến cách thức xây dựng kế hoạch, cụ thể cần nghiên cứu nắm bắt các văn bản chỉ đạo, các hướng dẫn, chương trình liên quan đến chuyên môn nói chung và HĐGDTTL cho trẻ nói riêng. Từ đó, nhận thức đúng đắn và có định hướng để xây dựng kế hoạch hoạt động. Ngoài ra, BGH cần lấy ý kiến GV, tổ trưởng khi xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn để kế hoạch bám sát thực tiễn và khả thi hơn.
Đa dạng hóa nội dung và hình thức tổ chức HĐGDTTL cho trẻ MG trong nhà trường mầm non, phát huy điểm mạnh ở các hình thức đã làm được và tăng cường, cải tiến các hình thức còn mờ nhạt, chưa được chú trọng. Sao cho mọi hình thức đều được GV khai thác triệt để nhằm giáo dục trẻ mọi lúc mọi nơi giúp trẻ hình thành và phát triển tính tự lập một cách thường xuyên, hiệu quả.
Định kỳ mỗi năm tổ chức các hội thảo chuyên đề, các buổi sinh hoạt chuyên đề về GDTTL cho trẻ MG, nghe báo cáo kinh nghiệm của các giáo viên tốt, tổ chức các hoạt động giao lưu học hỏi kinh nghiệm quản lí, tổ chức HĐGDTTLvới các trường bạn. Có thể mời phụ huynh cùng tham gia chia sẻ kinh nghiệm giáo dục TTL cho trẻ khi ở nhà đồng thời tuyên truyền cho phụ huynh nhận thức về HĐ tốt hơn.
Tổ chức tập huấn nâng cao nhận thức, trình độ chuyên môn và kĩ năng tổ chức HĐGDTTL trong nhà trường, phát huy sự tham gia của tập thể GV. Tăng cường hơn nữa mối quan hệ giữa các bộ phận trong tổ chức nhà trường để thống nhất về nội dung, hình thức tổ chức sao cho hiệu quả, thiết thực.
Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá việc tổ chức thực hiện HĐGDTTL cho trẻ với nhiều hình thức: định kỳ theo kế hoạch, qua dự giờ thăm lớp, kiểm tra hồ sơ sổ sách hay đột xuất…, khen thưởng động viên kịp thời, đưa tiêu chí GDTTLcho trẻ là một trong những tiêu chí đánh giá giờ hoạt động, giờ dạy, làm căn cứ đánh giá chuẩn NNGV cuối năm.
Xây dựng chế độ khen thưởng, thu hút các giáo viên giỏi, tâm huyết, tích cực. Có chính sách hợp lý cải thiện đời sống điều kiện làm việc của giáo viên, có sự quan tâm, động viên sâu sát hoàn cảnh, đặc điểm từng giáo viên để họ gắn bó với nhà trường, đầu tư vào chuyên môn nghiệp vụ mà cụ thể là tổ chức tốt HĐGDTTL cho trẻ.
2.3. Đối với giáo viên và nhân viên Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục trẻ tại xã Bến Cát
Tăng cường tự nhận thức về nội dung, hình thức, phương pháp tổ chức HĐGDTTL cho trẻ MG, có sự đầu tư nghiên cứu về hoạt động nghiêm túc khi xây dựng kế hoạch soạn giảng.
Tích cực tham gia các đợt tập huấn, bồi dưỡng, các buổi hội thảo, sinh hoạt chuyên đềnhằm nâng cao năng lực tổ chức hoạt động, trang bị, bổ sung kiến thức, kỹ năng.
Tích cực tự rèn, tự học và trau dồi các kỹ năng cần thiết như: Giao tiếp, vận động tuyên truyền, tổ chức giờ dạy, tổ chức ngày lễ hội, tổ chức ngoại khóa…có lồng ghép GDTTL cho trẻ.
Tích cực tìm tòi, khai thác tài liệu, học liệu, thông tin đại chúng về các vấn đề liên quan GDTTL cho trẻ MG nhằm phục vụ hoạt động chuyên môn.
Phối hợp chặt chẽ giữa các giáo viên trong tổ chuyên môn, giữa GV và các nhân viên, các bộ phận trong nhà trường… trong quá trình xây dựng, thực hiện các HĐGDTTL sao cho thống nhất và hiệu quả.
Giao tiếp tốt, phối hợp tốt với phụ huynh và cộng đồng trong vấn đề GDTTL cho trẻ, tuyên truyền gia đình, bạn bè, những người xung quanh có quan điểm, nhận thức đúng về GDTTL cho trẻ.
2.4. Đối với cha mẹ trẻ
Nâng cao nhận thức vầ tầm quan trọng và mục đích của việc GDTTL cho con trẻ tại gia đình cũng như tại trường mầm non. Giúp các phụ huynh khác và những người xung quanh có quan điểm, nhận thức đúng về vấn đề GDTTL cho trẻ.
Cần phối hợp với BGH, GVCN và tham gia hỗ trợ nhà trường tổ chức các HĐ dạy học, ngày lễ ngày hội, tham quan dã ngoại, lao động… lồng ghép GDTTL, đồng thời cần quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho con em mình tham gia đầy đủ các hoạt động trên.
Hỗ trợ, giúp đỡ vật chất lẫn tinh thần cho nhà trường, các lớp khi có thông báo của trường, lớp, hợp tác cùng GV trong mọi hoạt động của lớp nhằm GDTTL cho con trẻ. Đồng thời thực hiện việc GDTTL cho trẻ tại gia đình theo hướng dẫn, góp ý của GV.
Nghiên cứu các phương pháp, hình thức GDTTL cho trẻ tại gia đình, xã hội nhằm tạo môi trường hình thành và phát triển TTL cho con trẻ từ sớm. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục trẻ tại xã Bến Cát
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Luận văn: Giáo dục tính tự lập cho trẻ mầm non tại xã Bến Cát

Dịch Vụ Viết Luận Văn Ngành Luật 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://vietluanvanluat.com/ – Hoặc Gmail: vietluanvanluat@gmail.com
Pingback: Luận văn: Thực trạng giáo dục trẻ mầm non tại xã Bến Cát