Luận văn: Biện pháp QL kiểm định chất lượng giáo dục mầm non

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Biện pháp QL kiểm định chất lượng giáo dục mầm non hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non của tỉnh Bắc Kạn dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

3.1. Nguyên tắc xác định các biện pháp quản lý

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa

KĐCLGD là một biện pháp quan trọng để quản lý chất lượng các nhà trường của các ngành học, bậc học, công tác này ở Việt Nam mới bắt đầu, sẽ tồn tại và phát triển theo quá trình đổi mới phát triển giáo dục của đất nước.

Nội dung, biện pháp và kỹ thuật kiểm định được hình thành dựa trên cơ sở pháp lý, khoa học và thực tiễn giáo dục Việt Nam, kinh nghiệm quốc tế.

Văn bản “Về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non” do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành là cơ sở pháp lý và là công cụ để các nhà trường MN thực hiện Kiểm định chất lượng giáo dục.

Trước những thay đổi do thực thi các mục tiêu đổi mới của giáo dục, công tác Kiểm định chất lượng giáo dục cũng cần có sự thay đổi. Những thay đổi này là sự kế thừa những thành tựu của giai đoạn trước và có sự sáng tạo phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Các biện pháp chỉ đạo thực hiện tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục của Sở GD&ĐT mang tính kế thừa theo xu hướng:

  • Đảm bảo thực hiện đầy đủ quy trình Kiểm định chất lượng giáo dục.
  • Đảm bảo liên tục trong tổ chức và kế hoạch Kiểm định chất lượng giáo dục, không tạo ra những thay đổi ảnh hưởng đến kế hoạch chung trong hoạt động quản lý của Sở GD&ĐT trên phương diện chuyên môn.
  • Phát huy những ưu điểm của công tác Kiểm định chất lượng giáo dục trong giai đoạn vừa qua; đề nghị cấp có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi những yếu tố chưa phù hợp với thực tiễn để phát huy hơn nữa vai trò của công tác Kiểm định chất lượng giáo dục với yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay tại địa phương.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện

Trong quá trình thực hiện, cải tiến và hoàn thiện hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục phải đảm bảo tính toàn diện trong chỉ đạo của Sở GD&ĐT. Luận văn: Biện pháp QL kiểm định chất lượng giáo dục mầm non.

Tính toàn diện trong các biện pháp chỉ đạo thực hiện hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục đòi hỏi sự hài hòa trong mối quan hệ phối hợp của các bên có liên quan đến công tác Kiểm định chất lượng giáo dục: Chính quyền địa phương, cơ quan quản lý giáo dục các cấp, các cơ sở giáo dục,… Chỉ đạo công tác Kiểm định chất lượng giáo dục theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường MN phải đảm bảo thực hiện các tác động đồng bộ đến các yếu tố cấu trúc của công tác này: Tổ chức, bố trí đội ngũ chuyên viên, cán bộ quản lý với các vị trí cụ thể phù hợp với năng lực và yêu cầu nhiệm vụ, đáp ứng được sự thay đổi về nội dung, phương pháp và kỹ thuật kiểm định trong thời gian tiếp theo. Khi thực hiện Kiểm định chất lượng giáo dục các nhà trường vừa phải bảo đảm nguyên tắc dân chủ, công khai đồng thời phải mang tính xây dựng để cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh phát huy tối đa năng lực, tự giác thực hiện theo các yêu cầu của tiêu chuẩn đánh giá; tạo điều kiện cho các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường cùng tham gia, hỗ trợ. Để từ đó các nhà trường có cái nhìn chân thực về đơn vị và xác định hướng tự hoàn thiện mình về công tác quản lý, dạy và học.

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả

Chỉ đạo thực hiện hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục trường MN đòi hỏi phải có sự đầu tư các nguồn lực xác định cần đến những chi phí về vật chất, tinh thần cho các lực lượng tham gia thực hiện. Hơn nữa, các biện pháp đề xuất nhằm mục đích làm cho công tác này tốt hơn, nếu không như vậy các biện pháp đề xuất sẽ trở nên tốn kém, ít hiệu quả. Do vậy, khi lựa chọn và đề xuất các biện pháp cần chú trọng đến tính khả thi, hiệu quả trong quá trình thực hiện các biện pháp chỉ đạo thực hiện, thể hiện ở các phương diện:

  • Các biện pháp đề xuất phải phù hợp, khả thi, thuận lợi khi thực hiện.
  • Các biện pháp đề xuất phải thiết thực với việc nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường ở các khía cạnh: quản lý, dạy và học,…

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>> Hỗ Trợ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Quản Lý Giáo Dục

3.2. Biện pháp đề xuất quản lý nâng cao hiệu quả thực hiện hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non của tỉnh Bắc Kạn

3.2.1. Nâng cao nhận thức về hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục cho cán bộ quản lý và giáo viên

3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp

  • Làm cho cán bộ quản lý các cấp và đội ngũ nhà giáo nhận thức đầy đủ về vai trò của công tác Kiểm định chất lượng giáo dục đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục trong đó có công tác quản lý trường học.
  • Làm cho các nhà trường MN xác định rõ hiện trạng, điểm mạnh, điểm yếu từ đó đề xuất các biện pháp cải tiến chất lượng phù hợp, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục. Kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền, các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường hỗ trợ các nguồn lực để thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục. Luận văn: Biện pháp QL kiểm định chất lượng giáo dục mầm non.

3.2.1.2. Nội dung và cách thực hiện

Giáo dục nâng cao nhận thức và hành động trong triển khai công tác kiểm định chất lượng giáo dục đến các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các địa phương và giáo viên để hiểu được vai trò của công tác kiểm định chất lượng giáo dục đối với sự nghiệp phát triển KT – XH.

Thiết lập mạng lưới thông tin về kiểm định chất lượng giáo dục; Tăng cường công tác QLNN về kiểm định chất lượng giáo dục; tạo cơ chế chính sách nhằm khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư, đầu tư cho công tác này.

Để nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý các cấp, giáo viên về vai trò của công tác Kiểm định chất lượng giáo dục cần phải tiến hành các biện pháp sau:

  • Tăng cường công tác tuyên truyền, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền nâng cao nhận thức của nhân dân về chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác kiểm định chất lượng giáo dục.
  • Các cơ quan phát thanh, truyền hình, các phương tiện báo chí ở địa phương cần đẩy mạnh tuyên truyền về công tác kiểm định chất lượng giáo dục; biến các phương tiện thông tin đại chúng trên thành những kênh thông tin quan trọng nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và của toàn xã hội về công tác kiểm định chất lượng giáo dục.
  • Tổ chức tuyên truyền, phổ biến đến cán bộ quản lý của Sở, Phòng, các trường MN về vị trí vai trò, mục đích, nhiệm vụ của công tác Kiểm định chất lượng giáo dục, hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục và trách nhiệm, quyền hạn của các nhà trường trong quá trình tổ chức thực hiện.
  • Tuyên truyền các nhà trường đã được đánh giá ngoài có những chuyển biến về chất lượng giáo dục khi thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục.
  • Biên soạn các tài liệu tuyên truyền, cung cấp tài liệu về Kiểm định chất lượng giáo dục để cán bộ quản lý, giáo viên nghiên cứu tài liệu và bổ sung nhận thức.
  • Giao cán bộ quản lý trường MN thực hiện tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên trong đơn vị thông qua sinh hoạt chuyên môn.

3.2.1.3. Điều kiện thực hiện

Để thực hiện được các nội dung của biện pháp trên, Sở GD&ĐT cần tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên và nhân dân trên địa bàn tỉnh về ý nghĩa, tầm quan trọng của hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục; đồng thời tham mưu cho Tỉnh ủy ban hành các chỉ thị, nghị quyết về thực hiện công tác kiểm định chất lượng giáo dục trên địa bàn giai đoạn 2016 – 2020.

Cần có sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT, đặc biệt là Hiệu trưởng các trường MN đồng thời cần có kinh phí để thực hiện hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục, có kế hoạch thời gian cụ thể cho từng hoạt động.

3.2.2. Xây dựng chuyên đề bồi dưỡng và tổ chức bồi dưỡng kiểm định viên cho hoạt động tự đánh giá và đánh giá ngoài

3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp Luận văn: Biện pháp QL kiểm định chất lượng giáo dục mầm non.

Trên cơ sở thực tiễn yêu cầu và nhu cầu của người kiểm định viên tham gia vào quá trình kiểm định chất lượng, xây dựng nội dung chuyên đề bồi dưỡng kiểm định viên cho hoạt động tự đánh giá và đánh giá ngoài. Chuyên đề này đáp ứng để đào tạo, bồi dưỡng các kiểm định viên tham gia vào làm việc trong lĩnh vực kiểm định chất lượng giáo dục trường MN, bao gồm cả tự đánh giá và đánh giá ngoài.

Tập huấn, bồi dưỡng nội dung kiến thức, kỹ năng và thái độ của chuyên đề bồi dưỡng kiểm định viên giáo dục MN đến CBQL, GV các trường MN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn nhằm nâng cao nhận thức cũng như kỹ năng của đội ngũ CBQL, GV trường MN về Kiểm định chất lượng giáo dục. Giúp các trường MN thực hiện tốt báo cáo tự đánh giá, giúp các đoàn đánh giá ngoài thực hiện tốt báo cáo đánh giá ngoài.

3.2.2.1. Nội dung và tổ chức thực hiện biện pháp

Xây dựng chuyên đề bồi dưỡng kiểm định viên cho hoạt động tự đánh giá và đánh giá ngoài trường MN

  • Mục tiêu chuyên đề bồi dưỡng kiểm định viên giáo dục mầm non

Chuyên đề bồi dưỡng kiểm định viên kiểm định chất lượng giáo dục mầm non nhằm trang bị cho người học kiến thức, kỹ năng và thái độ để thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ của người làm công tác kiểm định chất lượng giáo dục mầm non (tự đánh giá và đánh giá ngoài).

  • Về kiến thức

Nắm được những kiến thức cơ bản về đảm bảo chất lượng và Kiểm định chất lượng giáo dục mầm non; Trình bày được cách tổ chức và hoạt động đảm bảo chất lượng và Kiểm định chất lượng giáo dục phổ thông của Việt Nam, của các tổ chức quốc tế và khu vực; Hiểu biết về hệ thống tiêu chuẩn và quy trình đánh giá chất lượng giáo dục mầm non; Nắm vững các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam liên quan đến đảm bảo chất lượng và Kiểm định chất lượng giáo dục mầm non.

  • Về kỹ năng Luận văn: Biện pháp QL kiểm định chất lượng giáo dục mầm non.

Tổ chức thực hiện tự đánh giá và viết báo cáo tự đánh giá. Phân tích, tổng hợp, đánh giá báo cáo tự đánh giá của trường MN hoặc chương trình đào tạo và các tư liệu liên quan; Vận dụng phương pháp phỏng vấn, quan sát, thu thập và xử lý thông tin trong quá trình tự đánh giá và đánh giá ngoài; Kỹ năng làm việc độc lập, tư duy phản biện; Xây dựng và triển khai kế hoạch tự đánh giá và đánh giá ngoài; Kỹ năng làm việc nhóm và lãnh đạo nhóm; tổ chức, điều hành, phối hợp các hoạt động tự đánh giá và đánh giá ngoài; Kỹ năng phân tích, đánh giá, so sánh đối chiếu các mặt hoạt động của cơ sở giáo dục hoặc chương trình đào tạo theo các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục; viết báo cáo tự đánh giá và đánh giá ngoài theo các tiêu chí được phân công và hoàn thiện toàn bộ báo cáo tự đánh giá và đánh giá ngoài.

  • Về thái độ

Người học có ý thức đạo đức, tinh thần trách nhiệm, tác phong nghề nghiệp của người làm công tác Kiểm định chất lượng giáo dục mầm non.

  • Nội dung chuyên đề bồi dưỡng kiểm định viên phổ thông
  • Khối lượng kiến thức tối thiểu: gồm 45 tiết, trong đó có 15 tiết lý thuyết, 30 tiết thực hành. Bao gồm 3 phần

Phần 1: Kiến thức chung về đảm bảo chất lượng và kiểm định chất lượng giáo dục (5 tiết).

  • Tổng quan về đảm bảo chất lượng và kiêm định chất lượng giáo dục.
  • Mô hình và các thành tố của hệ thống đảm bảo chất lượng giáo dục.
  • Hệ thống đảm bảo chất lượng giáo dục mầm non và Kiểm định chất lượng giáo dục phổ thông trên thế giới.
  • Các khái niệm về chất lượng giáo dục và các mô hình quản lý chất lượng.
  • Đảm bảo chất lượng bên trong và tự đánh giá.
  • Đảm bảo chất lượng bên ngoài và đánh giá đồng cấp.

Phần 2: Kiểm định chất lượng giáo dục phổ thông (10 tiết)

  • Quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng trường mầm non.
  • Các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường mầm non.
  • Hướng dẫn sử dụng tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường mầm non. Phân tích tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ số đê xác định minh chứng. Thu thập và xử lý minh chứng.
  • Tổ chức thực hiện tự đánh giá và viết báo cáo tự đánh giá.
  • Tổ chức thực hiện đánh giá ngoài và viết báo cáo đánh giá ngoài.
  • Các phương pháp khảo sát, phân tích, đánh giá và viết báo cáo tự đánh giá và đánh giá ngoài.
  • Các kỹ năng cần có để tiến hành khảo sát, phân tích, đánh giá và viết báo cáo đánh giá ngoài.

Bài tập thực hành (20 tiết, bài tập 1,2,3 dành cho hoạt động tự đánh giá, bài tập 4,5,6 dành cho hoạt động đánh giá ngoài) Luận văn: Biện pháp QL kiểm định chất lượng giáo dục mầm non.

  • Bài tập 1: Lập kế hoạch tự đánh giá và triển khai thực hiện kế hoạch tự đánh giá
  • Bài tập 2: Phân tích tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường MN và xác định minh chứng theo theo tiêu chuẩn.
  • Bài tập 3: Viết phiếu đánh giá tiêu chí, viết báo cáo tiêu chí, viết báo cáo tiêu chuẩn, viết báo cáo tự đánh giá.
  • Bài tập 4: Lập kế hoạch đánh giá ngoài và triển khai thực hiện đánh giá ngoài.
  • Bài tập 5: Phân tích báo cáo tự đánh giá, viết báo cáo sơ sơ bộ.
  • Bài tập 6: Phân tích, đánh giá theo từng tiêu chí trong báo cáo tự đánh giá, viết báo cáo đánh giá ngoài.

Phần 3: Thực hành tại các cơ sở giáo dục mầm non (10 tiết).

b. Tổ chức bồi dưỡng kiểm định viên trường mầm non

  • Bồi dưỡng thường xuyên hoặc bồi dưỡng định kỳ.
  • Thành phần tham gia dự tập huấn là CBQL, hoặc giáo viên trường MN (ít nhất là tốt nghiệp Cao đẳng), có 5 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực giáo dục mầm non trở lên.
  • Cách thức 1: Lựa chọn mỗi trường từ 2 đến 3 người để tổ chức tập huấn chung trong cả tỉnh.
  • Cách thức 2: Bồi dưỡng trực tiếp đến hội đồng tự đánh giá của từng trường.
  • Kinh phí tập huấn: Chi theo quy định mở các lớp tập huấn.
  • Báo cáo viên: Cán bộ Kiểm định chất lượng giáo dục cấp Bộ, Cấp Sở hoặc các chuyên gia từ các trường đại học.
  • Thời gian tập huấn: Thường xuyên trong năm hoặc bồi dưỡng hè.

3.2.2.3. Điều kiện thực hiện

Để thực hiện tốt biện pháp này cần có sự lãnh đạo sát sao của Ban Giám đốc Sở, có sự đồng thuận của Phòng giáo dục mầm non của Sở, các tổ chức đoàn thể, cán bộ quản lý các trường MN, đồng thời cần có kinh phí và cơ sở vật chất để tiến hành.

3.2.3. Ứng dụng công nghệ thông tin và hoàn thiện các điều kiện pháp lý cho hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non của tỉnh Bắc Kạn

3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp Luận văn: Biện pháp QL kiểm định chất lượng giáo dục mầm non.

Sử dụng phần mềm quản lý kiểm định chất lượng trường MN mục đích tăng cường tích tiện ích khi thực hiện các yêu cầu về tự đánh giá, đánh giá ngoài. Cơ quan quản lý cấp Bộ, Sở, trường MN dễ dàng quản lý các hoạt động này qua phần mềm online. Xây dựng chính sách để tôn vinh các trường MN đạt chuẩn kiểm định để tạo động lực cho các trường tham gia.

Hiện nay chưa có chính sách đãi ngộ hay ưu tiên cho các trường đạt chuẩn kiểm định. Do đó, các trường tham gia đăng ký kiểm định vì bắt buộc và yêu cầu là chủ yếu, thiếu sự tự nguyện. Cần xây dựng chính sách để hỗ trợ và khẳng định các trường mầm non đạt chuẩn kiểm định, từ đó tạo động lực cho các trường tham gia.

Việc cấp ngân sách cho trường đều được thực hiện theo quy định của nhà nước, ngân sách cấp cho mỗi trường đều được tính trên số biên chế. Chưa có các điều kiện ràng buộc về các điều kiện đảm bảo chất lượng của các trường. Cần có tiêu chí xét tăng ngân sách hay ưu tiên nâng cấp cho các trường đạt chuẩn kiểm định. Xây dựng được các quy chế về cấp ngân sách của tài chính cho các trường và thông qua UBND các huyện, thành phố phê duyệt.

3.2.3.2. Nội dung và cách thực hiện

Sử dụng phần mềm online quản lý Kiểm định chất lượng giáo dục trường MN

Phần mềm online, chạy trên trình duyệt web. Chức năng của phần mềm giúp công tác quản lý của Sở, Phòng hay trường MN trong hoạt động kiểm định giáo dục. Phần mềm có tác dụng tăng tính tiện ích, hỗ trợ các hoạt động tự đánh giá, đánh giá ngoài theo các văn bản quy định. Phần mềm không thay thế chuyên môn.

Đối với hiệu trưởng trường MN, giúp hiệu trưởng tổ chức các hoạt động tự đánh giá và viết báo cáo tự đánh giá qua phần mềm. Thành lập hội đồng tự đánh giá có thể làm việc trên giao diện web tại nhà hay cơ quan. Hỗ trợ lưu trữ và cập nhật minh chứng. Giúp tổ chức viết phiếu đánh giá, báo cáo tiêu chí, báo cáo tiêu chuẩn… Hiệu trưởng trường MN có thể quản lý quá trình thực hiện tự đánh giá tại trường bằng hình thức online. Hơn nữa phần mềm giúp quá trình tự đánh giá và duy trì, nâng cao chất lượng sau đánh giá ngoài. Luận văn: Biện pháp QL kiểm định chất lượng giáo dục mầm non.

  • Đối với đoàn đánh giá ngoài cũng có thể tổ chức hoạt động như phân công nghiên cứu hồ sơ, viết các phiếu nhận xét online.
  • Ưu điểm của phần mềm là cơ quản quản lý như Phòng, Sở hay Bộ có thể truy cập vào web và theo dõi bất kỳ lúc nào.

hoàn thiện các điều kiện pháp lý cho hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non của tỉnh Bắc Kạn

Phòng GD&ĐT phối hợp với phòng kế hoạch – tài chính xây dựng được các quy chế về cấp ngân sách của tài chính cho các trường và thông qua UBND các huyện, thành phố phê duyệt. Phải có kế hoạch triển khai và phân bổ kinh phí hỗ trợ cho công tác tự đánh giá các trường mầm non, có như thế mới tạo được động lực trong việc thực hiện các công việc theo yêu cầu đặt ra. Trong thời điểm hiện tại các cơ sở giáo dục, các đơn vị trường học khi có nguồn kinh phí có thể chi trả chế độ cho cán bộ, GV thực hiện công tác tự đánh giá và Kiểm định chất lượng giáo dục theo Thông tư số 185/2010/TT-BTC, ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính.

3.2.3.3. Điều kiện thực hiện

Cần đầu tư, dành kinh phí tương xứng cho các hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục. Nhà trường cũng cần chú trọng công tác xã hội hóa để có kinh phí cho hoạt động tự đánh giá.

3.2.4. Xây dựng quy trình chi tiết viết báo cáo tự đánh giá và kiểm tra, giám sát, đôn đốc các trường mầm non thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục

3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp

  • Xây dựng được quy trình và yêu cầu kỹ thuật khi tiến hành viết báo cáo tự đánh giá nhằm giúp cho hiệu trưởng nhà trường và tất cả thành viên trong hội đồng tự đánh giá cũng như tất cả thành viên trong nhà trường nắm bắt được quy trình, kỹ thuật, yêu cầu một báo cáo tự đánh giá đáp ứng việc cải tiến và nâng cao chất lượng giáo dục cho toàn trường.
  • Kiểm tra, giám sát quá trình chỉ đạo của phòng GD&ĐT, kết quả thực hiện hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục của các nhà trường mầm non.
  • Căn cứ kết quả kiểm tra, giám sát từ đó tư vấn, thúc đẩy việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục của các trường MN, đồng thời điều chỉnh hoạt động chỉ đạo của phòng KT&QLCLGD, phòng GD&ĐT.

3.2.4.2. Nội dung và cách thực hiện

  • Xây dựng quy trình chi tiết viết báo cáo tự đánh giá

Bước 1: Thư ký hội đồng dự thảo phần cơ sở dữ liệu của báo cáo tự đánh giá (ghép các báo cáo tiêu chuẩn thành báo cáo tự đánh giá).

Kiểm tra tính thống nhất giữa các tiêu chí, tiêu chuẩn. Kiểm tra lại các minh chứng, xem xét mức đạt của từng tiêu chí.

Xác định minh chứng phù hợp với từng chỉ số của tiêu chí

Căn cứ vào nội hàm (yêu cầu) của các chỉ số trong từng tiêu chí để kiểm tra xem minh chứng đó có phù hợp với chỉ số đó hay chưa? Minh chứng có chính xác không? Minh chứng có đầy đủ không? Minh chứng có tin cậy không? Minh chứng có tường minh, rõ ràng không? Trong quá trình thu thập thông tin minh chứng phải chỉ rõ nguồn gốc của chúng. Lưu giữ các thông tin minh chứng, kể cả các tư liệu liên quan đến nguồn gốc của các thông tin minh chứng đó

Bước 2: Kiểm tra số liệu và bổ sung minh chứng phù hợp Luận văn: Biện pháp QL kiểm định chất lượng giáo dục mầm non.

Kiểm tra tính thống nhất, ăn khớp về số liệu, về nhận xét, bình luận, giải thích, không mâu thuẫn giữa các phần, các mục của báo cáo. Cấu trúc lại các phần, bổ sung minh chứng, chỉnh sửa (nếu cần) để tạo sự thống nhất.

Bước 3: Thư ký hội đồng biên tập chỉnh sửa để có một báo cáo tự đánh giá có cấu trúc theo đúng hướng dẫn.

Bước 4: Tìm phản biện độc lập đọc và cho ý kiến sửa chữa, hội đồng tự đánh giá đọc góp ý.

Bước 5: Chỉnh sửa báo cáo rồi gửi các bộ phận trong trường để lấy các ý kiến nhận xét.

Bước 6: Chỉnh sửa lần cuối và hội đồng phê duyệt báo cáo tự đánh giá. Đối với các báo cáo tự đánh giá, độ dài ngắn của các phần viết về từng

tiêu chí, tiêu chuẩn không nhất thiết phải giống nhau, nhưng cũng không được quá chênh lệch. Giữa các trường, phần viết về mỗi tiêu chí, tiêu chuẩn cũng không nhất thiết phải có độ dài như nhau. Sau khi hoàn thành tự đánh giá, hội đồng nộp báo cáo tự đánh giá cho lãnh đạo trường để thực hiện các công việc tiếp theo: Công bố kết quả tự đánh giá để các giáo viên, cán bộ chủ chốt các đơn vị trong trường có thể đọc và cho ý kiến trong vòng 1 đến 2 tuần (trưng bày báo cáo tự đánh giá ở thư viện, phòng truyền thống hay gửi các đơn vị trực thuộc trường); Thu thập và xử lý các ý kiến thu được sau khi công bố kết quả tự đánh giá để hoàn thiện lần cuối báo cáo tự đánh giá.

Kiểm tra, giám sát, đôn đốc các trường mầm non thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục

  • Xây dựng phương pháp thu thập và xử lý thông tin phục vụ cho kiểm tra hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục;
  • Xây dựng hệ thống tài liệu, hồ sơ kiểm tra, đánh giá đồng bộ;
  • Triển khai các tiêu chuẩn đánh giá thi đua các nhà trường trên cơ sở mục tiêu và quy định của Kiểm định chất lượng giáo dục.
  • Chỉ đạo và hướng dẫn việc xây dựng kế hoạch thực hiện công tác kiểm tra, giám sát của các phòng GD&ĐT đối với các nhà trường trong năm học.
  • Phòng KT&QLCLGD trực tiếp kiểm tra hoạt động chỉ đạo chuyên môn của các phòng GD&ĐT, với các nội dung trọng tâm:
  • Kiểm tra văn bản chỉ đạo, kế hoạch chuyên môn và hồ sơ kiểm tra của các phòng GD&ĐT đối với trường MN về hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục.
  • Kiểm tra các nhà trường MN trong việc chỉ đạo thực hiện tự đánh giá: Thành lập/kiện toàn Hội đồng tự đánh giá, Kế hoạch tự đánh giá, tiến độ thực hiện, hồ sơ và chất lượng hồ sơ tự đánh giá,…

Căn cứ vào tính chất công việc chuyên môn, đặc thù địa phương, biện pháp thực hiện như sau:

  • Giao trách nhiệm cho chuyên viên phụ trách công tác Kiểm định chất lượng giáo dục theo dõi và xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ, đột xuất về công tác chỉ đạo của phòng GD&ĐT theo kế hoạch năm học.
  • Tổ chức kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch kiểm định chất lượng của Sở GD&ĐT hàng năm để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp; Luận văn: Biện pháp QL kiểm định chất lượng giáo dục mầm non.
  • Đặc biệt kiểm tra, giám sát các trường thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng sau khi đánh giá;
  • Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát; chú trọng tư vấn thúc đẩy đề nâng cao chất lượng báo cáo tự đánh giá và báo cáo đánh giá ngoài;
  • Nâng cao chất lượng kiểm tra, đa dạng hoá hình thức kiểm tra, kiểm tra đi liền với đánh giá, tư vấn, thúc đẩy, điều chỉnh hoạt động chỉ đạo;
  • Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả Kiểm định chất lượng giáo dục và cấp giấy chứng nhận cho các trường đạt chuẩn kiểm định phải thực hiện nghiêm túc theo quy định của Bộ, đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi để các trường MN có thể tiếp tục nâng cao chất lượng, nâng cao cấp độ kiểm định đã đạt được;
  • Dùng phương pháp bảng hỏi để phát hiện những khâu tốt và chưa tốt của các trường đã được đánh giá ngoài thông qua thu thập ý kiến của các nhà trường. Nếu bảng câu hỏi được thiết kế phù hợp, các cán bộ phụ trách về Kiểm định chất lượng giáo dục không những nắm rõ được ý kiến của các nhà trường để có thể tìm được những biện pháp cải tiến chương trình bồi dưỡng kế tiếp;
  • Tổ chức tự thanh tra, kiểm tra chéo giữa các trường mầm non trên địa bàn;
  • Chú trọng kiểm tra thường xuyên và đột xuất việc thực hiện kế hoạch, quy trình tự đánh giá và đánh giá ngoài;
  • Tăng cường giám sát việc thực hiện cải tiến chất lượng, không để xảy ra các trường hợp tiêu cực hoặc chạy theo thành tích;
  • Việc đánh giá kết quả Kiểm định chất lượng giáo dục cần đúng và chính xác, nếu sai hoặc không công bằng thì sẽ gây ra sự phản ứng của các trường mầm non. Do đó, sẽ ảnh hưởng đến động cơ và kết quả Kiểm định chất lượng giáo dục;
  • Tổ chức giao ban định kỳ hàng quí với thành phần tham dự là lãnh đạo các phòng GD&ĐT; lãnh đạo, chuyên viên phòng KT&QLCLGD. Nội dung tập trung vào việc triển khai, kiểm điểm và điều chỉnh hoạt động chỉ đạo của các phòng GD&ĐT, phòng KT&QLCLGD hoạt động tự đánh giá và đánh giá ngoài.

3.2.3.3. Điều kiện thực hiện

  • Cần có sự phối hợp với các nhà trường xây dựng quy định cụ thể về trách nhiệm tham gia của các trường mầm non.
  • Xây dựng được quy chế hoạt động và quy chế phối hợp của từng tổ chức, cá nhân trong hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục.

3.2.5. Đánh giá kết quả thực hiện và phổ biến những kinh nghiệm về hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục Luận văn: Biện pháp QL kiểm định chất lượng giáo dục mầm non.

3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp

Đánh giá kết quả thực hiện Kiểm định chất lượng giáo dục là khâu rất quan trọng bởi đó chính là cơ sở để tiến hành các hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục tiếp theo. Công tác Kiểm định chất lượng giáo dục đang thực hiện nếu được đánh giá một cách chính xác thì sẽ rút kinh nghiệm và thông qua đó các hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục tiếp theo sẽ đạt chất lượng cao hơn. Kiểm tra, đánh giá các hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục của các nhà trường theo định kỳ và đột xuất, để kịp thời rút kinh nghiệm và khắc phục những hạn chế; đồng thời, để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục chính là mục tiêu của biện pháp.

  • Đánh giá và so sánh chất lượng hoạt động của từng nhà trường, từng bộ phận.
  • Phổ biến kinh nghiệm, phát huy các thành quả và kịp thời uốn nắn lệch lạc trong quá trình thực hiện Kiểm định chất lượng giáo dục.
  • Tạo động lực thúc đẩy các nhà trường hướng về chất lượng và ngày càng nâng cao chất lượng đào tạo.
  • Tạo cơ sở để bồi dưỡng, đào tạo hoặc bố trí cán bộ.

3.2.5.2. Nội dung và cách thực hiện

  • Phát động nghiên cứu Kiểm định chất lượng giáo dục, duyệt xét và nhân rộng sáng kiến kinh nghiệm hàng năm, đặc biệt về vấn đề cải tiến chất lượng công việc, tiến đến cải tiến chất lượng toàn diện.
  • Nêu gương người tốt – việc tốt và biểu dương khen thưởng công khai trong các cuộc họp, lễ tổng kết hoặc hội thảo về công tác Kiểm định chất lượng giáo dục.
  • Lập kế hoạch nhân rộng các sáng kiến cải tiến của các nhà trường, phát huy vai trò của Kiểm định chất lượng giáo dục.
  • Tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Kiểm định chất lượng giáo dục và phổ biến những kinh nghiệm về hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục.

3.2.5.3. Điều kiện thực hiện

Hiện nay, tỉnh Bắc Kạn chưa xây dựng được tiêu chí đánh giá thi đua khen thưởng về hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục. Do đó, tỉnh cần xây dựng hệ tiêu chí đánh giá thi đua khen thưởng về hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục làm cơ sở cho việc tiến hành công tác đánh giá thường xuyên và định kỳ

Có kế hoạch tống kết đánh giá kết quả thực hiện, biểu dương khen thưởng tổ chức, cá nhân làm tốt công tác Kiểm định chất lượng giáo dục.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất Luận văn: Biện pháp QL kiểm định chất lượng giáo dục mầm non.

Các biện pháp đề xuất có tính độc lập tương đối với nhau, đồng thời có mối liên hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau. Khi triển khai cần thực hiện một cách đồng bộ, thống nhất các biện pháp, tập trung vào các nội dung:

  1. Nâng cao nhận thức về hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục cho cán bộ quản lý và giáo viên.
  2. Xây dựng chuyên đề bồi dưỡng và tổ chức bồi dưỡng kiểm định viên cho hoạt động tự đánh giá và đánh giá ngoài.
  3. Ứng dụng công nghệ thông tin và hoàn thiện các điều kiện pháp lý cho hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non của tỉnh Bắc Kạn.
  4. Xây dựng quy trình chi tiết viết báo cáo tự đánh giá và kiểm tra, giám sát, đôn đốc các trường mầm non thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục.
  5. Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện và phổ biến những kinh nghiệm về hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục.

3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất

3.4.1. Mục đích khảo nghiêṃ

  • Đánh giá của các chuyên gia về mức độ cần thiết, tính khả thi và tính hiệu quả của các biện pháp mà luận văn đề xuất.

3.4.2. Đối tượng và nội dung khảo nghiệm

  • Đối tượng khảo nghiệm: Các chuyên gia là lãnh đạo, chuyên viên Sở GD&ĐT, phòng GD&ĐT; Hiệu trưởng trường MN.
  • Nội dung khảo nghiệm: Các biện pháp do luận văn đề xuất.

3.4.3. Nội dung và cách thức khảo nghiêṃ Luận văn: Biện pháp QL kiểm định chất lượng giáo dục mầm non.

Để khẳng định tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp, chúng tôi đã tiến hành bằng phương pháp chuyên gia. Đối tượng trưng cầu ý kiến là CBQL và chuyên viên Sở GD&ĐT, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên, giáo viên MN và các nhà khoa học. Nội dung trưng cầu kiến theo Phụ lục 2. Tác giả luận văn đã tổ chức trưng cầu ý kiến qua 3 vòng: Vòng 1: Trưng cầu ý kiến qua trao đổi và phỏng vấn (16 người là các chuyên gia về Kiểm định chất lượng giáo dục, hiệu trưởng MN của một số trường đã được kiểm định và tham gia làm trưởng đoàn đánh giá ngoài nhiều lần)

Vòng 2: Trưng cầu ý kiến qua các hội nghị tổ chức tại Sở GD&ĐT vào tháng 3/2016, tham dự là hơn 80 người là CBQL và chuyên viên Sở GD&ĐT, lãnh đạo các trường MN.

Vòng 3: Trưng cầu ý kiến khảo sát bằng phiếu để lấy ý kiến rộng rãi trong các đối tượng trên tại các trường MN tỉnh Bắc Kạn.

Qua trưng cầu ý kiến ở hội nghị và khảo sát bằng gửi phiếu hỏi, chúng tôi thu về 112 phiếu. Tất cả các phiếu thu về đều ghi đầy đủ mức độ đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp. Sau khi tổng hợp các phiếu và sử dụng thống kê toán học để xử lý tính toán phần trăm của từng biện pháp kết quả thể hiện ở Bảng 3.1.

3.4.4. Kết quả khảo nghiệm

Kết quả khảo nghiệm với 80 chuyên gia là cán bộ quản lý giáo dục các cấp tham gia chỉ đạo thực hiện công tác Kiểm định chất lượng giáo dục (04 lãnh đạo, chuyên viên Sở GD&ĐT; 16 cán bộ lãnh đạo, chuyên viên phòng GD&ĐT và 16 Hiệu trưởng trường MN của 8 phòng GD&ĐT huyện, thành phố), kết quả như sau:

Bảng 3.1: Kết quả khảo sát mức độ cấn thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất

Từ kết quả trên cho thấy các biện pháp đề xuất là phù hợp với thực tiễn của tỉnh Bắc Kạn với 100% ý kiến tán thành. Về tính khả thi của các biện pháp 100% ý kiến tán thành, mỗi biện pháp được áp dụng có ưu thế riêng nhưng chúng có quan hệ hữu cơ, thống nhất biện chứng với nhau, thúc đẩy lẫn nhau. Vì vậy cần thiết phải có kế hoạch thực hiện ngay các biện pháp đó, góp phần thực hiện tốt hoạt động KĐLCGD, đồng thời nâng cao chất lượng công tác quản lý và chất lượng giáo dục trên địa bàn tỉnh.

Kết luận chương 3 Luận văn: Biện pháp QL kiểm định chất lượng giáo dục mầm non.

Các biện pháp được xây dựng và được khảo nghiệm, thực nghiệm đã chứng minh cho tính đúng đắn của giả thuyết đề ra. Các biện pháp đều khả thi và cần thiết trong điều kiện tại tỉnh Bắc Kạn. Các biện pháp này được thực thi sẽ góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng của Kiểm định chất lượng giáo dục trường MN.

Các biện pháp quản lý về Kiểm định chất lượng giáo dục được đề xuất bao gồm: 1. Nâng cao nhận thức về hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục cho cán bộ quản lý và giáo viên. 2. Xây dựng chuyên đề bồi dưỡng và tổ chức bồi dưỡng kiểm định viên cho hoạt động tự đánh giá và đánh giá ngoài. 3. Ứng dụng công nghệ thông tin và hoàn thiện các điều kiện pháp lý cho hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non của tỉnh Bắc Kạn. 4. Xây dựng quy trình chi tiết viết báo cáo tự đánh giá và kiểm tra, giám sát, đôn đốc các trường mầm non thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục. 5. Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện và phổ biến những kinh nghiệm về hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục.

Tổ chức khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của 5 biện pháp đề xuất qua trưng cầu ý kiến của các chuyên gia, nhà quản lý, lãnh đạo trường MN các ý kiến cho rằng các biện pháp đều có tính cần thiết và tính khả thi cao.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Luân văn đã hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản như: Chất lượng, chất lượng giáo dục, chất lượng giáo dục trường MN; Kiểm định, Kiểm định chất lượng giáo dục, Kiểm định chất lượng giáo dục trường MN; Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý Kiểm định chất lượng giáo dục trường MN. Đặc biệt luận văn đã hình thành khái niệm quản lý Kiểm định chất lượng giáo dục trường MN. Đã cụ thể hóa khái niệm này với cách tiếp cận dựa vào 4 chức năng cơ bản của quản lý để hình thành nội dung quản lý Kiểm định chất lượng giáo dục trường MN.

Đã làm rõ phân cấp quản lý và nội dung quản lý của hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục trường MN với 3 cấp là cấp Sở GD&ĐT (giám đốc), cấp trường MN (hiệu trưởng), và cấp đoàn đánh giá ngoài (trưởng đoàn).

Làm rõ đối tượng quản lý của hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục trường MN là trường MN (CBQL, GV, HS), và các đoàn đánh giá ngoài. Xây dựng được sơ đồ phân cấp quản lý và nội dung quản lý Kiểm định chất lượng giáo dục trường MN. Xác định rõ mục đích của việc quản lý Kiểm định chất lượng giáo dục trường MN là để nâng cao chất lượng các hoạt động tự đánh giá và đánh giá ngoài. Luận văn: Biện pháp QL kiểm định chất lượng giáo dục mầm non.

Khẳng định nội dung quy trình Kiểm định chất lượng giáo dục trường MN là bao gồm tự đánh giá, đánh giá ngoài, công nhận mức chất lượng trường MN theo tiêu chuân và duy trì cải tiến chất lượng sau đánh giá ngoài. Trong đó, yếu tố con người (kiểm định viên) đóng vai trò then chốt cho sự thành công của công tác này.

Xây dựng được quy trình quản lý Kiểm định chất lượng giáo dục trường MN thông qua các chức năng quản lý bao gồm việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo, kiêm tra đánh giá hoạt động tự đánh giá và đánh giá ngoài trường MN theo tiêu chuẩn.

Kết quả nghiên cứu thực trạng công tác Kiểm định chất lượng giáo dục đối với trường MN của tỉnh Bắc Kạn cho thấy: Công tác tự đánh giá và đánh giá ngoài được thực hiện khá tốt, đúng quy trình, cơ bản đã hoà nhập được vào các hoạt động của cơ sở giáo dục trong một không khí làm việc thân thiện, cởi mở. Kiểm định chất lượng giáo dục không những mang lại cho cộng đồng bằng chứng về chất lượng đào tạo mà còn mang lại cơ hội và động cơ để nâng cao chất lượng cho các trường đã qua kiểm định. Chính điều này là một trong những đặc điểm làm nên sự khác biệt giữa KĐCLGD với các mô hình quản lý chất lượng giáo dục khác. Tuy nhiên đây vẫn còn là một lĩnh vực chưa được những người làm công tác quản lý giáo dục cơ sở hiểu sâu sắc, đánh giá đầy đủ sự quan trọng và quan tâm đúng mức. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác Kiểm định chất lượng giáo dục rất đa dạng về chủ thể tham gia, cơ chế làm việc, nội dung, nguồn lực và cơ sở vật chất... Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến công tác Kiểm định chất lượng giáo dục khác nhau và đều ở mức độ khá cao.

Trên cơ sở lý luận và thực tiễn mà luận văn đã tổng kết, phân tích và đề xuất 5 biện pháp quản lý hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục trường MN của tỉnh Bắc Kạn.

  • Biện pháp 1. Nâng cao nhận thức về hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục cho cán bộ quản lý và giáo viên.
  • Biện pháp 2. Xây dựng chuyên đề bồi dưỡng và tổ chức bồi dưỡng kiểm định viên cho hoạt động tự đánh giá và đánh giá ngoài.
  • Biện pháp 3. Ứng dụng công nghệ thông tin và hoàn thiện các điều kiện pháp lý cho hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non của tỉnh Bắc Kạn.
  • Biện pháp 4. Xây dựng quy trình chi tiết viết báo cáo tự đánh giá và kiểm tra, giám sát, đôn đốc các trường mầm non thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục.
  • Biện pháp 5. Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện và phổ biến những kinh nghiệm về hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục.

Tổ chức khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp. Tất cả các biện pháp đều được đánh giá cao về tính cần thiết và tính khả thi.

2. Khuyến nghị Luận văn: Biện pháp QL kiểm định chất lượng giáo dục mầm non.

2.1. Đối với Bộ GD&ĐT

  • Có sự điều chỉnh bộ tiêu chuẩn cho phù hợp với vùng miền tạo sự công bằng giữa các trường ở các khu vực khác nhau. Xây dựng các chính sách khuyến khích ưu tiên cho các trường mầm non đạt chuẩn kiếm định. Tôn vinh các trường đạt chuẩn Kiểm định chất lượng giáo dục; Tăng ngân sách hằng năm.
  • Bộ GD&ĐT phối hợp với Bộ Tài chính ban hành thông tư về hướng dẫn chi cụ thể trong công tác Kiểm định chất lượng giáo dục.
  • Bộ GD&ĐT phối hợp với UBND tỉnh nhằm đưa ra những chỉ đạo đối với Sở GD&ĐT, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan về cơ chế, quy định hỗ trợ trong công tác Kiểm định chất lượng giáo dục.

2.2. Đối với UBND tỉnh, huyện, thành phố và các cơ quan chức năng

  • Tiếp tục quan tâm hơn nữa tới bậc học Mầm non qua các định hướng, chiến lược tại các kỳ Đại Hội Đảng các cấp. Đầu tư kinh phí hỗ trợ các trường mầm non thực hiện cải tiến chất lượng.
  • UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo Sở GD&ĐT, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan về cơ chế, quy định các chính sách hỗ trợ công tác tự đánh giá và. Tạo điều kiện cho các trường trong việc bố trí kinh phí để thực hiện.
  • Các cơ quan chức năng của tỉnh có kế hoạch phối hợp, quan tâm tạo điều kiện cho các trường mầm non về đội ngũ, kinh phí mua sắm, kinh phí tổ chức bồi dưỡng… để thực hiện tốt các nội dung của luận văn.

2.3. Đối với Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT

  • Tổ chức các đợt tập huấn, bồi dưỡng cho CBQL và GV trường mầm non về Kiểm định chất lượng giáo dục theo cách tiếp cận đến thực tiễn từng trường.
  • Tạo điều kiện cho CBQL và GV trường mầm non nâng cao năng lực quản lý chất lượng thông qua việc tổ chức hội thảo, tham quan, học tập kinh nghiệm trong và ngoài nước.
  • Xây dựng các chính sách khuyến khích ưu tiên cho các trường mầm non đạt chuẩn kiểm định.

2.4. Đối với các trường mầm non

  • Thành lập bộ phận quản lý chất lượng để tổ chức triển khai, quản lý chất lượng tổng thể trong toàn trường và quản lý các hoạt tự đánh giá theo tiêu chuẩn. Hướng đến hình thành môi trường văn hóa chất lượng trong nhà trường.
  • CBQL, GV cần phải được đào tạo về chất lượng, quản lý chất lượng, kiểm định chất lượng. CBQL, GV cần nắm vững kỹ năng tự đánh giá các hoạt động trong trường mầm non. Luận văn: Biện pháp QL kiểm định chất lượng giáo dục mầm non.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>> Luận văn: Thực trạng QL kiểm định chất lượng giáo dục mầm non

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0906865464