Khóa luận: Thực trạng Marketing trong DV vận tải Container

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Khóa luận: Thực trạng Marketing trong DV vận tải Container hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Hoàn thiện công tác Marketing cho dịch vụ vận tải Container tại công ty Cổ phần Thương mại vận tải Đức Tiến dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

2.1. Một số nét khái quát về công ty Cổ phần thương mại vận tải Đức Tiến

2.1.1. Lịch sử, quá trình hình thành và phát triển công ty Khóa luận: Thực trạng Marketing trong DV vận tải Container

2.1.1.1. Một số thông tin cơ bản

TÊN ĐẦY ĐỦ: CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VẬN TẢI ĐỨC TIẾN

Tên viết tắt: DUC TIEN TRANCO

Tên tiếng anh: DUC TIEN TRADING TRANSPORT JOINT STOCK COMPANY

Địa chỉ: Số 50 khu tái định cư Tổ 4 phường Đằng Hải, quận Hải An, Hải Phòng

Số điện thoại: 02253.246.375

Email: sales.vantaiductien@gmail.com

Mã số thuế: 0201246564

Loại hình công ty: Dịch Vụ

Năm thành lập: 2012

Thị trường chính: Toàn quốc, quốc tế

Ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh các loại hình vận tải, vận chuyển hàng hóa, giao nhận vận chuyển hàng hóa bằng xe ô tô, vận tải hàng hóa trong nước bằng xe container, dịch vụ hải quan, vận tải hàng Door to Door, vận tải quốc tế, các dịch vụ tiếp vận logistics.

Quy mô công ty:

Vốn điều lệ: 1.000.000.000 đồng

Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng

Tổng số cổ phần: 100.000

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>> Viết Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Marketing

2.1.1.2. Quá trình hình thành phát triển công ty Khóa luận: Thực trạng Marketing trong DV vận tải Container

Tiền thân công ty thương mại vận tải Đức Tiến ngày nay là công ty cổ phần thương mại vận tải Đức Thông. Công ty cổ phần thương mại dịch vụ vận tải Đức Tiến được thành lập theo QĐ số 0201246564 của Sở kế hoạch và đầu tư Hải Phòng cấp ngày 9 tháng 3 năm 2012. Trải qua hơn 5 năm hoạt động và phát triển với ban lãnh đạo có 15 năm kinh nghiệm trong nghề vận tải . Công ty Đức Tiến chúng tôi bước đầu đã đạt được những thành công đáng kể trên thị trường , thương hiệu vận tải được nhiều khách hàng và đối tác biết đến với uy tín, chất lượng dịch vụ được đặt lên hàng đầu.

Giao nhận và vận tải hàng hóa bằng ô tô (chỉ hoạt động khi có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật). Mua bán hóa chất (trừ hóa chất mang tính độc hại mạnh).Cho thuê kho bãi. Dịch vụ thương mại.

Công ty cổ phần thương mại vận tải Đức Tiến có tư cách pháp nhân đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam; có con dấu riêng, độc lập về tài sản, được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước, các ngân hàng trong nước theo quy định của pháp luật; có điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty; chịu trách nhiệm hữu hạn đối với các khoản nợ trong phạm vi vốn điều lệ; tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh, được hạch toán kinh tế độc lập và tự chủ về tài chính; có bảng cân đối kế toán riêng, được lập các quỹ theo quy định của Luật doanh nghiệp

Bắt đầu từ ngày 9/4/2012, công ty cổ phần thương mại dịch vụ vận tải Đức Tiến chính thức đi vào hoạt động, đặt trụ sở tại Số 50 khu tái định cư tổ 4 phường Đằng Hải, Quận Hải An Hải Phòng. Đậy là một vị trí rất thuận lợi cho sự phát triển của công ty. Xuất phát từ vị trí địa lý đó năm giữa nơi tập trung đông dân nên công ty có nhiều thuận lợi cho việc vận chuyển hằng hóa nhờ vậy mà công ty luôn đáp ứng kịp thời nhu cầu của đối tác cũng như của người dân đồng thời nguồn lao của công ty thường xuyên được tuyển dụng nhằm phục vụ kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh và vận chuyển hàng hóa.

Từ một công ty tư với khoảng 20 phương tiện vận chuyển hơn 40 lao động dưới sự lãnh đạo của công ty đã luôn cố gắng phấn đấu hoàn thành tốt các nhiệm vụ vận tải hàng hóa của mình góp phần cải tạo xã hội ở miền Bắc. Tập thể cán bộ công nhân viên lao động đã không ngừng phát huy truyền thống đoàn kết, sáng tạo trong lao động sản xuất học tập kinh nghiệm để đảm bảo cho công ty luôn đứng vững trên thị trường, đi lên trong sự cạnh tranh gay gắt của nhiều doanh nghiệp, thực hiện được các mục tiêu đặt ra.

Năm 2012 công ty mua được 5 xe đầu kéo container. Trong nền kinh tế thế giới khủng hoảng không ít khó khăn cho các doanh nghiệp trong nước nhưng công ty vẫn có những bước đi chậm mà chắc để duy trì hoạt động kinh doanh ổn định.

Năm 2013 đến 2016 được xem đây là bước ngoặt đánh dấu việc mở rộng kinh doan toàn diện của công ty, công ty đã đầu tư mua thêm 25 xe đầu kéo container và các loại xe bán tải và sơ mi rơ mooc.

Năm 2017-2019 công ty với mục tiêu trở thành nhà cung cấp vận tải hàng hóa hàng đầu Hải Phòng công ty đã đầu tư mua thêm 12 xe đầu kéo container và 8 xe sơ mi rơ mooc.

2.1.1.3. Một số thành tựu mà công ty đã đạt được từ năm 2012 đến nay Khóa luận: Thực trạng Marketing trong DV vận tải Container

Công ty cổ phần thương mại dịch vụ vận tải Đức Tiến trải qua hơn 8 năm hình thành và phát triển. Tuy thời gian chưa dài nhưng đã có một hình ảnh và uy tín tốt đẹp, mặc dù thị trường luôn có những sự cạnh tranh khốc liệt về giá cả, phẩm chất hàng hóa, chất lượng phục vụ. Nhưng công ty không những giữ vững được thị trường mà còn luôn phát triển và lớn mạnh đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động, doanh thu hàng năm tăng 1,5 đến 2 lần so với năm trước, đảm bảo khả năng thu hồi vốn để tái đầu tư mở rộng. Công ty luôn chấp hành nghiêm chỉnh chế độ chính sách của Đảng, Nhà nước, giữ vững được mối quan hệ tốt đẹp với các bạn hàng và khai thác những khách hàng tiềm năng cũng như mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm thực hiện tốt các chế độ chính sách đối với người lao động.

Công ty đã ký hợp đồng vận chuyển hàng hóa với rất nhiều đối tác làm ăn lớn và nổi tiếng tại Việt Nam như: công ty xi măng Hải Phòng, Chinfon, sữa Vinamilk, công ty bánh kẹo Kinh Đô….

Bên cạnh đó công ty không ngừng sáng tạo và đổi mới đầu tư các trang thiết bị tài sản ứng dụng công nghệ mới , cải tiến kỹ thuật để phục vụ khách hàng tốt nhất . cụ thể năm 2014 công ty đã đầu tư một loạt xe container mới tiên tiến hơn từ nước ngoài . Công ty cũng đã ứng dụng các hệ thống quản lý tiên tiến như phần mềm Kế toán và hệ thống quản lý ISO 9001- 2000. Tham gia tích cực các hoạt động XH, từ thiện. Công tác an ninh trật tự xã hội được giữ vững không có các hiện tượng tiêu cực như: ma tuý, cờ bạc, mại dâm, gây gỗ đánh nhau…..Đơn vị xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá, thực hiện KHHGĐ.

Hiện tại công ty đã trải qua năm 2019 một cách khá ổn định. Sau đây là một số thành tựu tiêu biểu nhất mà công ty đã đạt được:

Tháng 3 năm 2019 công ty đã nhận được sự đầu tư từ một doanh nhân nước ngoài và một công ty bảo hiểm trong nước từ đó sử dụng để mua thêm 2 xe đầu kéo container để vận chuyển hàng hóa.

Tháng 6 năm 2019 công ty đã ký kết hợp đồng với doanh nghiệp Quốc Uy chuyên về hàng hóa đường biển từ đó có thêm nhiều đơn hàng vận chuyển.

Tháng 11 năm 2019 công ty đã thành công đào tạo được thêm 3 chuyên gia về vấn đề thông tin thị trường để về giúp công ty nghiên cứu thị trường với mục tiêu năm 2020 sẽ xâm nhập nhiều thị trường tốt hơn.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần thương mại Vận Tải Đức Tiến được xây dựng để phù hợp với tình hình mới nhằm đáp ứng các nhiệm vụ đặt ra không chỉ riêng trong lĩnh vực chính là kinh doanh vận tải hàng hóa mà còn cả các dịch vụ đi kèm như: xăng dầu, hàng hóa, hành khách , các loại vật liệu xây dựng, hàng thủ công, đồ mỹ nghệ, hàng hóa buôn bán dài hạn, hoa quả và một số dịch vụ khác… Với điều kiện mới này hiện nay bộ máy tổ chức của công ty cổ phần thương mại Dịch vụ Vận Tải Đức Tiến.

Sơ đồ 2.1.  Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần thương mại vận tải Đức Tiến

  • Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị
  • Tổng Giám Đốc
  • Phó Giám Đốc Tài Chính
  • Phòng Vận Tải
  • Phòng Kinh Doanh
  • Phòng Kế Toán
  • P. Hành Chính Nhân Sự

2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của một số bộ phận doanh nghiệp Khóa luận: Thực trạng Marketing trong DV vận tải Container

Chủ tịch hội đồng quản trị:

Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đứng đầu Hội đồng quản trị của công ty cổ phần.

Chức năng của chủ tịch hội đồng quản trị :

  • Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của hội đồng quản trị.
  • Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu và chủ tọa cuộc họp Hội đồng quản trị.
  • Tổ chức việc thông qua quyết định của hội đồng quản trị.
  • Chủ tọa họp Đại hội đồng cổ đông.
  • Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
  • Giám sát quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị.

Tổng giám đốc:

Là người được điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao.

Chức năng của Tổng giám đốc:

  • Quyết định các vấn đề liên quan đế công việc kinh doanh hàng ngày của công ty mà không cần phải có quyết định của Hội đồng quản trị.
  • Tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị.
  • Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty.
  • Kiến nghị các phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty.
  • Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc …..

Phòng vận tải: Khóa luận: Thực trạng Marketing trong DV vận tải Container

Tổ chức, quản lý, điều hành phương tiện vận tải, quản lý thực hiện thủ tục xuất nhập khẩu hải quan. Chức năng của phòng vận tải:

  • Trưởng bộ phận vận tải phụ trách chung về theo dõi an toàn giao thông.
  • Ban quản lý kĩ thuật: Kiểm tra, bảo dưỡng và sữa chữa các hư hỏng của xe khi có phát sinh, khi xe gặp tai nạn sẽ có mặt ngay tại hiện trường để khắc phục sự cố tạm thời theo yêu cầu của cơ quan chức năng.

Phòng kinh doanh:

Phối hợp với đơn vị cấp trên làm việc với các bộ ngành liên quan, chủ đầu tư và các cơ quan liên quan xây dựng định mức, đơn giá, tổng dự toán, dự toán các công trình, giá ca máy các loại thiết bị mới… Chức ăng của phòng kinh doanh:

  • Phối hợp với đơn vị cấp trên giải quyết các vướng mắc về định mức, đơn giá, cơ chế thanh toán và các chế độ.
  • Phối hợp với Phòng Tài chính Kế toán theo dõi công tác thanh toán, thu vốn của các đơn vị. Kiểm tra phiếu giá thanh toán của các hợp đồng do Công ty ký chuyển Phòng Tài chính Kế toán.
  • Chủ trì soạn thảo và tham gia đàm phán để lãnh đạo Công ty ký kết các hợp đồng kinh tế
  • Báo cáo thực hiện các kế hoạch về vận chuyển hàng hóa, dở dang, thu hồi vốn,…
  • Đánh giá phân tích tình hình thực hiện, những nguyên nhân ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch.
  • Báo cáo thống kê, báo cáo tình hình thực hiện tháng, quý, năm về giá trị số lượng.
  • Hỗ trợ, giúp lãnh đạo Công ty tập hợp báo cáo, kế hoạch vận tải hàng hóa tại Công ty cổ phần.1
  • Tham mưu giúp việc cho Giám đốc công ty về các lĩnh vực mua bán, cấp phát vật tư, quản lý vật tư, đầu tư thiết bị, quản lý thiết bị.
  • Mua sắm vật tư phục vụ quá trình sản xuất của công ty.
  • Tham mưu cho Giám đốc Công ty những biện pháp cần thiết để bảo quản và tiết kiệm vật tư.

Phòng kế toán:

Là bộ phận giúp việc Giám đốc tổ chức bộ máy Tài chính – Kế toán – Tín dụng trong toàn Công ty. Chức năng của phòng kế toán:

  • Giúp Giám đốc kiểm tra, kiểm soát bằng đồng tiền các hoạt động kinh tế, tài chính trong Công ty theo các quy định về quản lý tài chính của Nhà nước và Công ty cổ phần.
  • Tham mưu cho Giám đốc các lĩnh vực sau: Công tác tài chính; Công tác kế toán, tài vụ; Công tác kiểm toán nội bộ; Công tác quản lí tài sản; Công tác thanh toán quyết toán hợp đồng kinh tế; Kiểm soát các chí phí hoạt động của Công ty; Quản lý vốn, tài sản của Công ty, chỉ đạo thực hiện kế hoạch kế toán toàn Công ty.
  • Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.

Phòng tổ chức hành chính nhân sự:

Là bộ phận giúp việc Giám đốc Công ty thực hiện các chức năng quản ký công tác tổ chức, công nghệ thông tin, công tác hành chính và lao động tiền lương cụ thể như sau:

  • Công tác tổ chức và công tác cán bộ.
  • Công tác đào tạo, thi đua, khen thưởng và kỷ luật.
  • Nghiên cứu, xây dựng, tổ chức triển khai việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, tin học hoá các hoạt động quản lý SXKD trong toàn Công ty.
  • Công tác hành chính văn phòng.
  • Công tác lao động và tiền lương.
  • Công tác An toàn lao động – Vệ sinh lao động.

2.1.2.2. Chất lượng sản phẩm dịch vụ Khóa luận: Thực trạng Marketing trong DV vận tải Container

Có nhiều chỉ tiêu tạo ra năng lực trong quá trình vận chuyển hàng hóa đường bộ mà mỗi doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng nhưng đặc biệt với Đức Tiến đó là chỉ tiêu về thời gian được đặt vị trí lên hàng đầu, tiếp đó là về độ an toàn, đảm bảo, độ tin cậy… và những năng lực cơ bản khác mà công ty đã tích lũy dần trong thời gian hoạt động của mình.

  • Chỉ tiêu về thời gian.
  • Chỉ tiêu về độ an toàn, sự bảo đám đối với khách hàng.
  • Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng khác.
  • Chỉ tiêu khách hàng phản hồi.
  • Một số biện pháp mà công ty đã áp dụng để nâng cao chất lượng dịch vụ của công ty.
  • Hoạch định chất lượng:
  • Thu thập thông tin phản hồi điều chỉnh.
  • Tăng cường quảng bá hình ảnh và mở rộng địa bàn hoạt động.
  • Cơ sở hạ tầng phục vụ vận tải hành khách công cộng.
  • Phương tiện vận tải.
  • Nhân viên phục vụ vận tải.
  • Các kênh thông tin.

Ứng dụng hệ thống chỉ tiêu khai thác kỹ thuật trên tuyến cố định; giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thông qua việc đề xuất: Ứng dụng công nghệ khoa học kỹ thuật; bố trí hợp lý các điểm đón trả khách; nâng cao chất lượng đội phương tiện; quy trình quản lý chất lượng dịch vụ… nhằm bảo đảm hài hòa các lợi ích Nhà nước, doanh nghiệp và người dân với mục tiêu nâng cao hiệu quả về kinh tế và nâng cao chất lượng dịch vụ của hoạt động VTHK bằng ô tô tuyến cố định thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng.

Với các ngành cung ứng dịch vụ nói chung và dịch vụ VTHKCC bằng xe container nói riêng, chất lượng dịch vụ luôn là yếu tố hàng đầu thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ và có ảnh hưởng sống còn đến sự tồn tại, phát triển của hệ thống cung ứng. Do vậy, việc thường xuyên kiểm soát chất lượng và sử dụng các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ của hệ thống là cần thiết.

2.1.3. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

2.1.3.1. Hoạt động sản xuất kinh doanh Khóa luận: Thực trạng Marketing trong DV vận tải Container

Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần thương mại vận tải Đức Tiến

Dựa vào bảng 2.1 ta thấy:

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:

Năm 2017 là 40.704,40 triệu đồng, năm 2018 là 27.023,64 triệu đồng , giảm 13.680,76 triệu đồng tương ứng giảm 33,61 % so với năm 2017. Doanh thu năm 2018 giảm do năm 2018 số lượng hợp đồng vận tải của công ty giảm sút so với năm 2017, giảm gần 1/3 giá trị hợp đồng so với năm 2017.

Giai đoạn năm 2018 – 2019: Năm 2019 doanh thu đó là 69.413 triệu đồng , tăng 42.389,36 triệu đồng so với năm 2018 tương ứng tăng 156,86% . Doanh thu năm 2019 tăng là do năm 2019 công ty đầu tư thêm nhiều phương tiện vận tải mới góp phần giảm tải công việc cho các phương tiên khác, gia tăng khả năng vận chuyển của công ty tạo thêm công việc và thu nhập cho lao động.

Chi phí:

Giai đoạn 2017 – 2018: giá vốn bán hàng năm 2017 là 35.374,84 triệu đồng, năm 2018 là 22.917,98 triệu đồng giảm 12.456,68 triệu đồng tương ứng giảm 35,21% só với năm 2017. Cùng với sự sụt giảm của doanh thu bán hàng thì đi đôi với nó cũng ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty. Đây là giai đoạn khó khăn của công ty.

Giai đoạn 2018 – 2019: chi phí giá vốn năm 2019 là 64.771,50 triệu đồng , tăng 41.853,52 triệu đồng tương ứng tăng 182,62 % so với năm 2018. Giai đoạn này tuy chi phí tăng thêm nhưng cùng với đó doanh thu công ty đã được cải thiện hơn, lao động có công ăn việc làm ổn định và doanh thu tăng.

Thông qua bảng 2.1 ta thấy lợi nhuận công ty biến động không đồng đều trong giai đoạn 2017 đến 2019:

Giai đoạn 2017 – 2018: Lợi nhuận sau thuế năm 2017 là 2.771,24 triệu đồng, năm 2018 là 1.061,57 triệu đồng giảm 1.709,67 triệu đồng so với năm 2017 tương ứng giảm 61,69%. Năm 2018 doanh thu bán hàng giảm 33,61%, các khoản thu nhập khác giảm 12,24% so với năm 2017 nên lợi nhuận năm 2018 vẫn giảm. Công ty cần có những chính sách thay đổi để giúp công ty đi lên trong giai đoạn tới.

Nguyên nhân khách quan: Đây là năm mà thị trường vận tải đường bộ cả nước có nhiều biến động, nhiều thay đổi liên quan trực tiếp đến công việc của công ty, kéo theo đó làm giảm lợi nhuận mà công ty đạt được.

Nguyên nhân chủ quan: Giám đốc và ban lãnh đạo công ty đã thay đổi chủ trương cùng với đó là thay đổi chiến lược dài hạn của công ty. Từ đó làm công ty có phần giảm dần lợi nhuận. Khóa luận: Thực trạng Marketing trong DV vận tải Container

Giai đoạn 2018 – 2019: Lợi nhuận năm 2019 là 2.304,96 triệu đồng, tăng 1.243,39 triệu đồng so với năm 2018 tương ứng tăng 117,13%. Doanh thu năm 2019 tăng do đây là năm mà thị trường vận tải đường bộ miền Bắc có nhiều biến động tích cực đã giúp lợi nhuận công ty tăng. Tuy nhiên, chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty năm 2019 tăng 674,28 triệu đồng tương ứng tăng 90,75% so với năm 2018. Công ty cần có những chính sách thay đổi trong chi phí quản lý cho hợp lý hơn, điều này sẽ giúp lợi nhuận công ty tăng thêm trong thời gian tới.

Nguyên nhân khách quan:

Quan hệ cung cầu hàng hoá và dịch vụ trên thị trường: Do tham gia hoạt động tìm kiếm lợi nhuận theo nguồn cơ chế thị trường nên doanh nghiệp chịu ảnh hưởng trực tiếp của nhân tố quan hệ cung – cầu hàng hoá dịch vụ. Sự biến động này có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự ứng xử thích hợp để thu được lợi nhuận. Nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ lớn trên thị trường sẽ cho phép các doanh nghiệp mở rộng hoạt động kinh doanh để đảm bảo cung lớn. Điều đó tạo khả năng lợi nhuận của từng đơn vị sản phẩm hàng hoá, nhưng đặc biệt quan trọng là tăng tổng số lợi nhuận. Cung thấp hơn cầu sẽ có khả năng định giá bán hàng hoá và dịch vụ, ngược lại cung cao hơn cầu thì giá cả hàng hoá và dịch vụ sẽ thấp điều này ảnh hưởng đến lợi nhuận của từng sản phẩm hàng hoá hay tổng số lợi nhuận thu được. Trong kinh doanh các doanh nghiệp coi trọng khối lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ, còn giá cả có thể chấp nhận ở mức hợp lý để có lãi, khuyến khích khách hàng có thể mua với khối lượng lớn nhất để có tổng mức lợi nhuận cao nhất. Muốn vậy các doanh nghiệp phải tìm các biện pháp kích thích cầu hàng hoá và dịch vụ của mình, nhất là cầu có khả năng thanh toán bằng cách nâng cao chất lượng hàng hoá và dịch vụ, cải tiến phương thức bán …

Chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước :Doanh nghiệp là một tế bào của hệ thống kinh tế quốc dân, hoạt động của nó ngoài việc bị chi phối bởi các quy luật của thị trường nó còn bị chi phối bởi những chính sách kinh tế của nhà nước ( chính sách tài khoá, chính sách tiền tệ, chính sách tỷ giá hối đoái … ) Trong điều kiện kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước cần nghiên cứu kỹ các nhân tố này. Ví như chính sách tài khoá thay đổi tức là mức thuế thay đổi sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp, hoặc khi chính sách tiền tệ thay đổi có thể là mức lãi giảm đi hay tăng lên có ảnh hưởng trực tiếp đến việc vay vốn của doanh nghiệp.

Trên đây là những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Các nhân tố này được tiếp cận theo quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, chúng có quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Việc nghiên cứu các nhân tố này cho phép xác định các yêu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó xác định các biện pháp nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp trong điều kiện cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước

Nguyên nhân chủ quan: Chất lượng công tác chuẩn bị cho quá trình kinh doanh :

Để cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp đạt tới lợi nhuận nhiều và hiệu quả kinh tế cao, các doanh nghiệp cần phải chuẩn bị tốt các điều kiện, các yếu tố chi phí thấp nhất. Các đầu vào được lựa chọn tối ưu sẽ tạo khả năng tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, chi phí hoạt động và giá thành sản phẩm giảm. Do đó cơ sở để tăng lợi nhuận cho các doanh nghiệp công nghiệp là chuẩn bị các nội dung của công tác chuẩn bị cho quá trình sản xuất kinh doanh phụ thuộc vào nhiệm vụ, tính chất sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.

Trước hết đó là chuẩn bị tốt về khâu thiết kế sản phẩm và công nghệ sản xuất. Thiết kế sản phẩm và công nghệ chế tạo hợp lý sẽ tạo điều kiện giảm thời gian chế tạo, hạ giá thành, tạo lợi nhuận cho quá trình tiêu thụ. Tiếp đó là chuẩn bị tốt các yếu tố vật chất cần thiết cho quá trình hoạt động như lao động ( số lượng, chất lượng, cơ cấu ) máy móc thiết bị, dụng cụ sản xuất được thuận lợi, nhịp nhàng và liên tục giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh. Cuối cùng là doanh nghiệp phải có phương án hợp lý về tổ chức điều hành quá trình sản xuất ( tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý ) cho vào hợp lý, tiết kiệm tạo khả năng tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

2.1.3.2. Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty

Tài sản:

Bảng 2.2. Tình hình tài sản cố định của công ty Cổ phần thương mại vận tải Đức Tiến năm 2017 đến năm 2019

Nhìn vào bảng 2.2 ta thấy quy mô kinh doanh của công ty ngày càng được mở rộng thông qua việc tổng tài sản của công ty liên tục tăng trong 3 năm qua : năm 2018 tổng tài sản tăng 12,11% so với năm 2017, năm 2019 tăng 44,36% so với năm 2018. Khóa luận: Thực trạng Marketing trong DV vận tải Container

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY

===>>> Khóa luận: Tổng quan về hoạt động Marketing của Cty Đức Tiến

One thought on “Khóa luận: Thực trạng Marketing trong DV vận tải Container

  1. Pingback: Khóa luận: Công tác Marketing cho DV Container tại Cty Đức Tiến

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0906865464