Luận văn: Thực trạng giáo viên trường THCS huyện Hớn Quản

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Thực trạng giáo viên trường THCS huyện Hớn Quản hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên trường THCS trên địa bàn huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước trong bối cảnh hiện nay dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

2.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Hớn Quản tỉnh Bình Phước

2.3.1 Số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý

Số lượng đội ngũ cán bộ trường THCS huyện Hớn Quản trong thời gian qua tương đối ổn định vì không có trường mới thành lập hoặc ghép trường. Cụ thể như sau:

Bảng 2.1. Cơ cấu CBQL các trường THCS huyện Hớn Quản

Qua bảng cho thấy, tổng số Hiệu trưởng là 14 và cán bộ quản lý là 27 người. Số lượng cán bộ quản lý chủ yếu là Nam, nữ chỉ 6 người chiếm 22,2%. Trình độ chuyên môn dưới đại học là 3 người chiếm 11,11% so với tổng số QL. Trình độ trên đại học có duy nhất 2 người chiếm 7,4%. Như vậy, về trình độ chuyên môn của cán bộ QLGD của huyện Hớn Quản còn thấp. Đặc biệt khi Luật Giáo dục đã quy định GV từ tiểu học phải nâng chuẩn từ đại học.

Về công tác bồi dưỡng nghiệp vụ QL có 24 người đã qua bồi dưỡng về Nghiệp Vụ QLGD chiếm khoảng 88,88%. Tuy nhiên qua đào tạo đại học về QLGD mới có 2 người, chiếm 7,4%. Như vậy, về nghiệp vụ quản lý của QL ở huyện Hớn Quản còn thấp về chất lượng.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>>  Viết Thuê Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Lý Giáo Dục

2.3.2. Về số lượng, chất lượng, năng lực, phẩm chất của đội ngũ giáo viên trường THCS Luận văn: Thực trạng giáo viên trường THCS huyện Hớn Quản

Về cơ cấu đội ngũ giáo viên

Trong thời gian qua, ngành GD – ĐT huyện Hớn Quản đã đạt được những thành tựu quan trọng. Các trường THCS, đội ngũ GV tăng lên về số lượng và chất lượng.

Bảng 2.2. Cơ cấu GV các trường THCS huyện Hớn Quản

Qua bảng số liệu cho thấy, tỷ lệ nữ trong cơ cấu chiếm 67,85%. Trình độ chuyên môn qua đào tạo cao đẳng là 119 người chiếm 35%. Trình độ chuyên môn đào tạo trên đại học là 0 GV. Như vậy, với chương trình GD phổ thông mới cách tiếp cận mới cũng như theo chuẩn GV THCS theo Luật Giáo dục 2019 thì trình độ chuyên môn của GV THCS còn thấp. Qua bảng cũng cho thấy kỹ năng công nghệ thông tin và ngoại ngữ từ loại B trở lên còn thấp. Điều này ảnh hưởng một phần nhỏ tới ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học và giáo dục.

Bên cạnh đó, chất lượng GV THCS của huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước được thể hiện ở phẩm chất và năng lực như sau:

Thứ nhất về phẩm chất nhà giáo được thể hiện sau đây. Với nội dung về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, qua bảng hỏi cho thấy: đa số GV tuân thủ các quy định và rèn luyện về đạo đức nhà giáo (chiếm tới 80.85%là tốt), còn lại số GV ít quan tâm đến rèn luyện đạo đức (chiếm 17,05% là khá). Vẫn còn lại 2,1% GV vẫn chưa quan tâm đến các quy định và rèn luyện về đạo đức (chiếm 2,1 % trung bình). Các số hiện tượng trên chỉ là thiểu số nhưng nếu không phát hiện và điều chỉnh kịp thời thì sẽ ảnh hưởng đến chất lượng ĐNGV của huyện. Vấn đề tu dưỡng đạo đức, tuân thủ pháp luật là yếu tố quan trọng giúp GV nhận thức đúng đắn vai trò của người GV. Bên cạnh đó, đạo đức tốt là yếu tố thúc đẩy GV hăng say yêu nghề, yêu học sinh, chăm lo đến chuyên môn. Đây cũng là yếu tố giúp GV là tấm gương cho học sinh, đồng nghiệp noi theo. Luận văn: Thực trạng giáo viên trường THCS huyện Hớn Quản

Về nội chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ đồng nghiệp trong rèn luyện đạo đức và tạo dựng phong cách nhà giáo của GV trong huyện được các GV quan tâm và nâng cao (chiếm 85,1% là tốt). Tuy nhiên, nhiều GV vẫn không nhiệt tình trong chia sẻ đồng nghiệp trong rèn luyện đạo đức, tu dưỡng phong cách nhà giáo (chiếm 14,9% xếp loại khá). Vì vậy, cùng nhau chia sẻ trong rèn luyện đạo đức giúp nhà trường đoàn kết hơn là vấn đề cần đặt ra

Bảng 2.3. Đánh giá về chất lượng đội ngũ GV các trường THCS huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước.

Thứ hai, phát triển chuyên môn, nghiệp vụ được đánh giá như sau: Với tiêu chí, nắm vững chuyên môn và thành thạo nghiệp vụ; thường xuyên cập nhật, nâng cao năng lực chuyên môn và nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục được GV quan tâm. Đây là yếu tố quyết định đến chất lượng giáo dục (chiếm 57,44% là tốt). Tuy nhiên, 40.4% (là khá ) chưa nắm vững chuyên môn, thành thạo nghiệp vụ và thường xuyên cập nhật, năng cao năng lực chuyên môn. Nguyên nhân này, là do có nhiều GV lớn tuổi, chưa qua đào tạo bậc đại học ( minh chứng ở bảng trên).

Với nội dung, xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh có 51,16% GV tự nhận xét là đạt mức tốt, và 40,42% GV tự đánh giá qua bảng hỏi là khá và 4,2% là trung bình. Như vậy, việc giảng dạy là quan trọng nhất, đặc biệt xây dựng dạy học theo phát triển phẩm chất và năng lực của huyện là còn trung bình chiếm số lớn. Đây là tồn tại nhỏ nhưng ảnh hưởng đến việc học tập của học sinh, chất lượng nhà trường và vấn đề quản lý. Nguyên nhân, là do chương trình PTTT năm 2018 đang là vấn đề mới mẻ đối với giáo viên. Nhiều GV chưa được tập huấn, tiếp cận.

Với tiêu chí sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực cũng có kết quả như sau: 51,16% đạt mức tốt, 40,42% đạt mức khá và 4,2% đạt mức trung bình. Như vậy, việc sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh vẫn còn hạn chế. (4,2% mức trung bình). Nguyên nhân, đây là các tiếp cận mới của CTPTTT năm 2018 khác hoàn toàn với cách dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ. Hơn nữa đây, nhiều Gv trên địa bàn chưa được tập huấn đại trà về chương trình mới, chỉ có GV cốt cán thì đã được nắm vững điều này.

Về kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh được thể hiện qua số liệu sau: có tới 4,2% GV đạt trung bình v

Nội dung tư vấn và hỗ trợ học sinh có tới 61,7% GV tự đánh giá là bản thân GV tư vấn và hỗ trợ học sinh ở mức tốt; 34,04% GV tư vấn và hỗ trợ học sinh ở mức khá. Như vậy việc gần gũi, tư vấn và hỗ trợ học sinh trong học tập cũng như trong cuộc sống được các GV quan tâm, chú ý. Tuy nhiên vẫn còn 4,25% GV vẫn chưa thực sự quan tâm đến tư vấn và hỗ trợ học sinh.

Bảng 2.4 : Phát triển chuyên môn nghiệp vụ của GV Huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước

2.5 Tư vấn và hỗ trợ học Luận văn: Thực trạng giáo viên trường THCS huyện Hớn Quản

Thứ ba, xây dựng môi trường giáo dục thì ở nội dung xây dựng văn hóa nhà trường cho thấy GV huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước đã quan tâm đến xây dựng văn hóa nhà trường ở mức 78,72% là tốt, 17,03% ở mức khá. Vẫn còn 4,25% GV tự đánh giá ở mức trung bình. Cho thấy vẫn còn số lượng GV chưa quan tâm đến phát triển nhà trường, chưa tham gia các hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường.

Với nội dung thực hiện quyền dân chủ trong nhà trường, GV đã đánh giá 43,65% ở mức tốt, 47,85% mức khá, 4,25% ở mức trung bình và còn lại 4,25% không nhận xét gì. Điều này cho thấy GV không thực sự quan tâm đến phát triển, xây dựng quyền dân chủ trong nhà trường.

Về thực hiện, xây dựng trường học an toàn, phòng chống bạo lực học đường được GV đánh giá chiếm tới 80,85% ở mức tốt, và chỉ 14,89% ở mức khá. Như vậy, ĐNGV trong huyện không chỉ quan tâm đến chuyên môn mà quan tâm đến xây dựng một trường học thân thiện, không bạo lực học được.

Bảng 2.5. Xây dựng môi trường văn hóa của GV THCS huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước

Thứ tư, về phát triển quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội được ĐNGV thực sự quan tâm. GV đã có sự phối hợp với gia đình học sinh, cộng đồng để hỗ trợ biệc học, rèn luyện lối sống cho học sinh. Có được điều này do, đặc điểm của huyện Hớn Quản chủ yếu là khu vực nông thôn. Môi trường sống, điều kiện kinh tế, chính trị của địa phương chưa bị ảnh hưởng từ yếu tố thành thị. Cho nên hầu như học sinh đều chăm ngoan. Văn hóa làng xóm ở nông thôn đã giúp GV và phụ huynh gần nhau hơn.

Bảng 2.6 Về phát triển quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội của GV THCS huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước hiện nay

Thứ năm, về sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc, ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học và giáo dục được GV tự đánh giá năng lực như sau: Với vấn đề sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc GV tự nhận thấy chỉ có 26,88% GV đạt mức khá, yếu là 17,2% và kém 6,3%. Đặc biệt 4,2% GV không đánh giá năng lực này. Điều này cho thấy về trình độ ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc của ĐNGV huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước còn thấp. Chưa có GV nào đạt mức tốt. Đây cũng là thực trạng chung có các huyện vùng nông thôn, vùng xâu vùng xa.

Về nội dung, ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục của GV huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước hiện nay rất thấp. GV tự đánh giá mức khá trong sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học và giáo dục là 40,46%, mức trung bình là 57,44% và mức yếu là 2,1% và 2,1% không đánh giá. Với mức tốt, không có GV nào nhận thấy mình đạt. Như vậy, với bối cảnh CTGDPT có những cách tiếp cận mới. Vì vậy ứng dụng công nghệ thông tin có vai trò quan trọng để nâng cao giảng dạy và giáo dục ở huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước. Nguyên nhân, cũng được lý giải do ĐNGV trong huyện hầu như là những người cao tuổi (thời gian công tác là trên 10 năm). Vì vậy họ ngại tìm hiểu, bồi dưỡng về vấn đề này

Bảng 2.7. Sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc, ứng dụng công nghệ thông tin và khái thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học và giáo dục

2.4. Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Hớn Quản tỉnh Bình Phước trong bối cảnh hiện nay Luận văn: Thực trạng giáo viên trường THCS huyện Hớn Quản

2.4.1. Thực trạng việc lập kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên

Muốn có ĐNGV chất lượng cao thì người quản lý phải biết lập kế hoạch nguồn nhân lực để xác định được nhu cầu hiện tại và tương lai. Đây là một quá trình giúp nhà quản lý biết được nhà trường có đủ số lượng và chất lượng của nhà trường. Từ thực tế công tác, cũng như trao đổi với các nhà quản lý và qua bảng hỏi chúng tôi có nhận xét như sau:

Bảng 2.8. Bảng thực trạng lập kế hoạch phát triển ĐNGV THCS huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước

Từ Bảng số liệu cho thấy việc trạng lập kế hoạch phát triển ĐNGV THCS huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước được quan tâm đúng mức. Giá trị trung bình của của các nội dung trên đều từ 4,0 đến 5,0.

Việc lập quy hoạch, dự báo nhu cầu về số lượng Gv được GV đánh giá ở mức trung bình là 5,0. Cụ thể mức đánh giá tốt là 62,0%, khá là 22% và trung bình là 10% và yếu là 6%. Từ thực tế công tác ở trường THCS và qua số liệu, chúng tôi nhận thấy các trường đã lập kế hoạch tuyển dụng để trình cấp trên dựa trên số lượng giáo viên có thực tế và dựa vào số lượng học sinh.

Tính sát hợp với điều kiện thực tiễn địa phương của công tác dự báo và tính chính xác của công tác dự báo đã phù hợp. Tuy nhiên đánh giá ở mức tốt mới 54%, mức khá chiếm tứi 28%, mức trung bình là 14% và mức yếu là 4%. Điều này cho thấy đây cũng là vấn đề đặt ra với công tác dự báo có sát hợp với điều kiện thực tế. Nguyên nhân điều này được lý giải là năng lực quản lý của đội ngũ quản lý chưa được nâng cao. Hầu như mới trải quả trung cấp quản lý.

Về nội dung tính chính xác của công tác dự báo cho thấy mức tốt vẫn chỉ đạt 36%, mức khá 48%, mức trung bình 10% và mức yếu vẫn còn lại 6%. Nguyên nhân dẫn điều này là do, các trường thực hiện công tác này mang tính hình thức, đối phó khi có yêu cầu báo cáo từ cấp trên

Tính kịp thời của dự báo cũng được đánh giác của ĐNGV như sau: Mức tốt là 54%, mức khá là 30%, mức trung bình là 10% và yếu là 6%.

Về năng lực của cán bộ quản lý trong thực hiện xây dựng kế hoạch của đội ngũ cán bộ làm kế hoạch hiện nay cho thấy năng lực của đội ngũ cán bộ đã đáp ứng được với nội dung lập kế hoạch, dự báo nguồn nhân lực. Bảng dưới đây cho thấy 58% được đánh giá là mức tốt, 28% là mức khá, 10% là trung bình và 4% là yếu. Điều này cho thấy, năng lực cán bộ đã đáp ứng được công việc này, tuy nhiên mức trung bình vẫn chiếm 10%. Qua số liệu ở phần trên cho thấy 100% đội ngũ QLGD đã qua đào tạo về QLGD nhưng mới qua trung cấp. Đây cũng là nhân tố ảnh hưởng đến độ chính xác và sát thực của dự báo so với thực tiễn.

2.4.2. Thực trạng việc tuyển dụng, sử dụng đội ngũ giáo viên Luận văn: Thực trạng giáo viên trường THCS huyện Hớn Quản

Với thực trạng việc tuyển dụng, sử dụng đội ngũ giáo viên được đánh giá rất tốt. Cụ thể được thể hiện bảng sau:

Bảng 2.9. Thực trạng việc tuyển dụng, sử dụng đội ngũ giáo viên THCS

Bảng trên cho thấy tất cả các nội dung đều được đánh giá ở ĐLTB là 5,0( đây là mức tốt). Nhìn vào dữ liệu trên cho thấy phân tán khá đồng đều ở các câu trả lời, cho thấy nội dung phân công giảng dạy đúng với chuyên môn được đào tạo của GV và tiểu chuẩn tuyển dụng; phân công GV được đánh giá gần như giống nhau.

Với nội dung tuyển dụng GV đúng quy trình, đúng tiêu chuẩn, rõ ràng, minh bạch được GV dánh giá mức tốt là 54%, mức khá là 24%, mức trung bình là 22%, không có yếu và kém. Qua số liệu cho thấy đúng quy trình, đúng tiêu chuẩn, rõ ràng và minh bạch. Công tác tuyển dụng thời gian trước dựa vào Thônng tư liên tịch 35/ 2006/TTLB – BGĐT- BNV của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đến nay huyện đã thực hiện công tác tuyển dụng theo Luật Viên chức và Nghị định 41/2012/NĐ – CP của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập và Thông tư 16/2017/TT- BGĐT về hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập giữ nguyên định mức số lượng người làm việc ( biên chế giống như Thông tư 35. Ở huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước hiện nay, việc tuyển dụng GV bậc THCS được phân cấp quản lý cho hiệu trưởng theo quy trình sau: Hiệu trưởng xây dựng chỉ tiêu trên cơ sở số học sinh, số lớp, số GV. Sau đó sẽ trình lên phòng và sở GD-ĐT. Sở GD –Đt tổng hợp nhu cầu từ các đơn vị sẽ lập phương án xét tuyển trình lên Sở Nội vụ chờ phê duyệt. Sau đó, Sở GD –ĐT sẽ thông báo trên các phương tiện thông tin. Trên cơ sở đó, Hội đồng xét tuyển hoặc thi tuyển sẽ diễn ra. Quá trình thi tuyển hoặc xét tuyển được đánh giá khá khách quan cao. Tuy nhiên qua số liệu trên cho thấy việc xét tuyển vẫn tồn tại tính chủ quan, ưu ái cá nhân nên tính công bằng còn hạn chế

Công tác tuyển dụng GV ở huyện Bình Phước, tỉnh Bình Phước đã được đánh giá đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng được đánh giá ở mức tốt chiếm 28%, mức khá 13% và trung bình 9%. Như vậy số lượng GV đủ đáp ứng với yêu cầu dạy học và tổ chức các hoạt động GD trong các nhà trường. Các giáo viên hầu như đều đào tạo từ cao đẳng trở lên. Tuy nhiên với Luật Giáo dục mới thì một số GV còn trình độ cao đẳng sẽ phải có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ bản thân. Luận văn: Thực trạng giáo viên trường THCS huyện Hớn Quản

Về nội dụng được tuyển dụng có đáp ứng được các yêu cầu của công việc được thể hiện mức tốt là 60%, mức khá 22% và trung bình là 18%. Điều này cho thấy GV đã có chuyên môn, kỹ thuật để đảm bảo được việc giảng dạy trong nhà trường.

Với nội dung phân công giảng dạy đúng với chuyên môn được đào tạo của GV và tiêu chuẩn được đánh giá mức tốt là 62%, mức khá là 32% và trung bình là 6%. Mức tốt là 62%, cho thấy việc phân công giảng dạy đúng chuyên môn. Tuy nhiên vãn còn lại 6% đánh giá trung bình. Thực tế cho thấy có một số môn mỹ thuật, giáo dục công dân, ngoại ngữ vẫn thiếu. Nên nhiều thầy cô đảm nhiệm cả môn này. Với chương trình mới thì việc dạy không đúng chuyên môn sẽ ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy của nhà trường.

Việc phân công giảng dạy trong từng khối có sự xen kẽ giữa GV khá, giỏi và GV trung bình, yếu được các GV đánh giá rất cao ở mức tốt (chiếm 64%) và 30% ở mức khá, 6% mức trung bình. Việc phân công xen kẽ này, để GV giỏi hướng dẫn, chia sẻ kinh nghiệm cho GV trung bình. Điều này thuận lợi cho việc quản lý cũng như phát triển được chuyên môn của các GV.

Khi phân công GV, nhà trường đã chú ý kết hợp giữa năng lực và nguyện vọng, hoàn cảnh của GV. Điều này được thể hiện đánh giá mức tố là 60% và mức khá 24% và trung bình là 16%. Như vậy, hầu như người quản lý ĐNGV huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước vừa có tâm vừa có tài, tạo điều kiện cho GV hoàn thành nhiệm vụ ở trường và cả gia đình. Đây chính là minh chứng cho việc người QL đã tạo môi trường làm việc thuận lợi cho nhân viên khi làm việc.

Bên cạnh đó, khi phân công GV, người cán bộ quản lý cũng đã dản bảo được tính vừa sức, đồng đều và công bằng. Cụ thể mức tốt là 68%, mức khá là 30% và trung bình là 2%

2.4.3. Thực trạng về quản lý số lượng và chất lượng của ĐNGV THCS

Số lượng và chất lượng có vai trò đảm bảo đến hoạt động GD. Khi QL người ta quan tâm đến GV có đủ về số lượng giảng dạy. GV có dạy đúng môn hay phải từ môn khác sang đảm nhiệm giảng dạy. Về chất lượng, khi QL người ta hay quan tâm đến chuyên môn, kỹ năng.

Bảng 2.10. Thực trạng QL về số lượng và chất lượng cuẩ ĐNGV THCS huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước hiện nay

Qua bảng số liệu cho thấy, GV chưa đủ đáp ứng với nhu cầu ở huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước. Cụ thể số GV đánh giá mức trung bình vẫn chiếm 6%. Thực tế, cho thấy GV một số môn vẫn còn thiếu như môn GDCD, môn thể dục,…Nhiều GV ở các môn văn, ngoại ngữ đảm nhiệm cả các môn thiếu.

GV vẫn chưa đảm bảo về chất lượng giảng dạy. Cụ thể mức trung bình vẫn được đánh giá là 18%. Điều này được lý giải là do, các thầy cô giáo đứng tuổi ngại đổi mới trong giảng dạy và trong cách dạy.

2.4.4. Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên Luận văn: Thực trạng giáo viên trường THCS huyện Hớn Quản

Công tác đào tạo được các cấp các ngành ở huyện Hớn Quảng, tỉnh Bình Phước quan tâm đối với ĐNGV THCS. Từ tháng 10/2018 chuẩn nghề nghiệp GV được thực hiện theo Thông Tư 20 với 5 tiêu chuẩn và 15 tiêu chí. Bên cạnh đó chỉ thị 1737/CT – BGĐT về tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo đã được BỘ Giá dục và Đào tạo ban hành năm 2018, đây là căn cứ pháp lý để cần phải đào tạo và bồi dưỡng GV theo tiêu chuẩn mới.

Bảng 2.11. Thực trạng về đào tạo, bồi dưỡng ĐNGC THCS ở huyện Hớn Quảng, tỉnh Bình Phước hiện nay

Qua bảng trên cho thấy các giá trị TB đều là 4,5 đến 5 cho thấy đánh giá các yếu tố trên của GV là tốt. Điều này cho thấy cán bộ QLGD đã quan tâm đến công tác đào tạo và bồi dưỡng GV.

Về nội dung, có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng theo nội dung và giai đoạn được thể hiện 66% đánh giá mức tốt và 34% đánh giá mức khá. Vì vậy có thể nói các trường đều quan tâm đến vấn đề này nên được ĐNGV đánh giá đồng đều và tốt.

Cán bộ QLGD cũng đã thành lập hội đồng bầu chọn GV tham gia các khóa bồi dưỡng nâng cao trình độ tạo nên sự công bằng, khách quan. Cụ thể có tới 66% GV đánh giá mức tốt, 24% mức khá và 10% mức trung bình. Điều này cho thấy các trường đã có thực hiện thành lập hội đồng bầu chọn.

Các nhà trường đã tổ chức các hoạt động nhằm kích thích hứng thú, động cơ học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ cho GV. Gv đánh giá mức tốt là 56%, mức khá là 30%, trung bình là 10% và yếu là 4%. Số liệu cho thấy cán bộ QLGD đến các hoạt động kích thích hứng thú, động cơ cho học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ cho GV còn chưa thực sự quan tâm ( chiếm 4% vẫn đánh giá yếu).

Về kế hoạch giám sát, đánh giá việc tham gia các lớp bồi dưỡng, nâng cao trình độ của GV được các nhà QLGD quan tâm. Với nội dung này có tới 70% là giáo viên đánh giá mức tốt, mức khá là 26%, còn lại là 4%. Như vậy các trường đã thực sự quan tâm đến điều này. Luận văn: Thực trạng giáo viên trường THCS huyện Hớn Quản

Không chỉ có thế, các nhà trường cũng đã tổ chức các khóa bồi dưỡng nâng cao trình độ cho GV tại trường. GV đánh giá mức tố là 60%, mức khá là 30%, mức trung bình là 6% và mức yếu là 4%.

Các nhà trường cũng đã tạo điều kiện và có chính sách khuyến khích GV học sau đại học để nâng cao trình độ. Cụ thể GV đánh giá nội dung này là 50%, mức khá là 30%, trung bình là 10% và yếu là 10%. Điều này nguyên nhân cho thấy thực tế các trường có sự khác nhau trong tạo điều kiện và có chính sách khuyến khích GV học sau đại học để nâng cao trình độ. Những trường hợp đi học đúng theo quy định về độ tuổi, chuyên ngành, thời gian công tác được hưởng nguyên lương (do trường chi trả). Tuy nhiên những trường hợp không đúng yêu cầu, thì sẽ không được tạo điều kiện về thời gian, hay chính sách và chế độ đối với việc học này. Vì vậy công tác đào tạo trên đại học mới có 1 GV duy nhất trong huyện.

Trong triển khai kế hoạch đào tạo bồi dưỡng theo các nội dung và đúng tiến bộ đã xác định trong kế hoạch cũng được các nhà quản lý quan tâm. GV đã đánh giá mức tốt là 70%,khá là 30%, không có yếu và kém. Như vậy, người QLGD đã thực hiện điều này rất tốt. Nhà trường cũng đã tạo điều kiện thuận lợi để GV cùng nhau học tập một cách chủ đạo và sáng tạo. Cách làm này đã giúp GV chia sẻ và giúp nhau cùng phát triển chuyên môn. GV đã đánh giá mức tốt là 60%, khá là 26% và trung bình là 14%.

Nhà trường cũng đã khuyến khích từng GV lập kế hoạch học tập và bồi dưỡng. GV đánh giá 62% mức tốt, 24% khá và 14% là trung bình. Nhiều GV đã quan tâm đến tự bồi dưỡng và có kế hoạch học tập để đáp ứng với chuẩn mới của Luật Giáo Dục và Thông tư 35. Tuy nhiên, còn một số GV do tuổi cao nên ngại học tập và tự bồi dưỡng. Nhất là tự bồi dưỡng ngoại ngữ và công nghệ thông tin.

2.4.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả, chất lượng đội ngũ GV THCS

Việc đánh giá GV được áp dụng theo thông tư chuẩn nghề nghiệp GV phổ thông của Bộ GD – ĐT năm 2018 ( 5 tiêu chí và 15 tiêu chí).

Bảng 2.12. Thực trạng kiểm tra, ĐNGV THCS huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước Hiện nay

Bảng trên cho thấy giá trị TB là 5,0 ( mức tốt) cho thấy người QLGD đã quan tâm đến hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả, chất lượng đội ngũ GV THCS huyện Hớn Quản, tình Bình Phước. Việc kiểm tra thường xuyên chủ yếu ở chuyên môn như; hồ sơ giáo án, lên lớp, chuyên môn,nghiệp vụ. Bên cạnh đó, công tác kiểm tra đạo đức lối sống của ĐNGV cùng được quan tâm. Việc kiểm tra đánh giá đối với GV được thực hiện nhiều hình thức khác nhau. Luận văn: Thực trạng giáo viên trường THCS huyện Hớn Quản

Các nhà QLGD đã quan tâm đến kiểm tra hoạt động giảng dạy và hoạt động nghiên cứu khoa học của GV. Cụ thể 70% GV đánh giá mức tốt, 30% mức khá, điều này cho thấy các câu trả lời phân tán khá đồng đều.

Bên cạnh chuyên môn, các nhà trường còn kiểm tra phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của GV. Mức đánh giá tốt là 72%, mức khá là 20%, trung bình là 8%. ĐLC là 0,631% cho thấy câu trả lời phân tán khá đồng đều.

Việc đánh giá chất lượng GV trong dạy học và nghiên cứu khoa học học với ĐLTB là 5,0. Điều này cho thấy người quản lý ĐNGV đã quan tâm đến nội dung này.

Bảng 2.13. Thực trạng đánh giá chất lượng ĐNGV THCS huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước hiện nay

GV tự đánh giá về năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm, tự bồi dưỡng chuyên môn được GV đánh giá mức tốt là 60%, mức khá 20%, mức trung bình 18%. Thực tế cho thấy việc tự đánh giá bản thân về chuyên môn, kỹ năng, đạo đức được các GV thường xuyên thực hiện hàng tháng và học kỳ.

Việc đánh giá đã đảm bảo tính trung thực, khách quan, toàn diện, khoa học, dân chủ và công bằng ( mức tốt là 58%). Tuy nhiên, sự đánh giá này vẫn mang tính chủ quan, không công bằng từ người tự đánh giá, từ tổ đánh giá. Điều này là do tâm lý ngại va chạm. Ngoài ra, thông tin từ các bộ phận được dùng là cơ sở đánh giá chưa được cung cấp đầy đủ. Vì vậy tính toàn diện chưa có.

Việc đánh giá đúng quy trình, quy chế được GV đánh giá mức tốt là 78% và mức khá 22%, không có trung bình và yếu. Điều này được lý giải một phần là cán bộ QLGD thực hiện theo các thông tư hướng dẫn cụ thể. Các trường thông báo về đánh giá, cụ thể hóa từng mục, thang điểm xếp loại,..Điều này thể hiện công khai trong đánh giá.

Về kết quả đánh giá, xếp loại được thực hiện công khai, rõ ràng ở các trường. Với mức tốt đánh giá là 78%, mức khá là 18% và trung bình là 4%. Đặc biệt ĐLC của nội dung này chỉ là 0,527, cho thấy mức phân phối khá đều và sát gần với giá trị TB. Thực tế cũng cho thấy đều được thông tin trên bảng thi đua, công bố trong các cuộc họp.

Về chế độ khen thưởng kịp thời các cá nhân điển hình, đạt thành xuất sắc trong phong trào thi đua dạy tốt – học tốt đã được các nhà trường quan tâm. Điều này được thể hiện ở quy chế chi tiêu nội bộ của các trường. Việc khen thưởng GV có thành tích xuất sách như GV giỏi, chiến sĩ thi đua, GV có học sinh giỏi, GV đoàn đội giỏi,..chủ yếu là kinh phí khen thưởng trong ngân sách. Bên cạnh đó nhà đã có phối hợp với phụ huynh học sinh và các cấp chính quyền trong khen thưởng thêm cho GV. Đây cũng là căn cứ để xét thi đua cuối năm học, xét nâng lương trước thời gian cho GV. Cụ thể GV đánh giá mức tốt là 38% và khá là 12%. Điều này cho thấy cán bộ QLGD đã quan tâm kịp thời đối với GV, dù chế độ khen thưởng chưa thực sự nhiều.

2.4.6. Thực trạng tạo môi trường thuận lợi đội ngũ giáo viên Luận văn: Thực trạng giáo viên trường THCS huyện Hớn Quản

Ngoài việc QL trong chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức, người QL phải luôn chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và tạo môi trường làm việc thuận lợi cho ĐNGV.

Bảng 2.14. Thực trạng tạo môi trường thuận lợi cho ĐNGV THCS huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước hiện nay

Các trường đã đưa ra được kế hoạch hóa công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật đối với GV. Nếu thực hiện tốt nội dung này sẽ tạo môi trường cho các GV cũng phấn đấu và tiến bộ. Nhưng nếu thực hiện không tốt sẽ khiến GV bất mãn, môi trường làm việc không đoàn kết, ảnh hưởng đến QL trong nhà trường. Với nội dung này, các trường THCS huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước đã thực hiện tốt. Tạo nên niềm tin cho GV. Cụ thể mức tốt là 78%, mức khá là 18%, mức trung bình là 4.0%

Trong tạo điều kiện làm việc thuận lợi cho GV, được người QL luôn quan tâm. GV tự đánh giá mức tốt là 78%, khá là 18%, mức trung bình là 4%. Các trường đã quan tâm đến môi trường làm việc như: phòng học, phương tiện, phòng nghỉ GV, thư viện. Sự chăm lo này đã tạo điều kiện cả chuyên môn và tinh thần cho GV. Đây cũng là nguồn động viên giúp GV hoàn thành tốt nhiệm vụ. Việc giảng dạy của GV THCS hầu như GV có hộ khẩu trong huyện. Tuy nhiên, có nhiều GV phải di chuyển từ xã này sang xã khác. Có nơi khoảng cách xã khá xa. Cho nên một số GV đã có nhu cầu ở lại trưa hoặc ở lại trường để tiện đi lại. Các trường đã bố trí nhà ở cho GV hạn chế GV phải đi thuê ở ngoài. Tuy nhiên cơ sở vật chất của nhà công vụ cho GV chưa đáp ứng được nhu cầu cơ bản. Vì vậy khi đánh giá vấn đề này, có tới 66% đạt mức tốt, 22% đạt mức khá, vẫn còn trung bình, yếu và kém. Đây là tình trạng chung của các tỉnh không riêng lẻ huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước. Chế độ tiền lương, thưởng cho GV được thực hiện theo Nghị định 204/ 2004/ NĐ – CP và phụ cấp đặc thù nghề theo Nghị Đình 113 năm 2015. Hiện Nghị Quyết 86/2019/ QH 14 đã có sự điều chỉnh mức lương cơ sở từ 1,49 triệu đồng/ tháng lên 1,6 triệu đồng/ tháng. Vì vậy hầu như các địa phương thực hiện điều này một cách nhất quán. Hệ số lương của GV theo quy định mới sẽ là hệ số lương từ 2,10 đến 4,89; tương ứng mức lương từ 2.771.400 đồng đến 6.049.400 đồng. Vế vấn đề tiền thưởng của GV phụ thuộc vào quy chế chi tiêu của mỗi trường. Tuy nhiên GV được thưởng rất ít trong ngày tết, ngày lễ. Tiền lương thưởng của Gv phần nào đã hỗ trợ được những sinh hoạt tối thiểu của GV và gia đình. Tuy nhiên mức sống của người GV vẫn chưa cải thiện. Nhiều GV phải làm thêm các việc như trồng thêm rau, điều để cải thiện cuộc sống. Điều đó cho thấy chế độ lương, thưởng chưa đáo ứng cho cuộc sống cho GV. Tuy nhiên, việc chi trả lương và thưởng cho GV rất kịp thời. Có quy định thời gian chi trả cụ thể trong tháng. Điều này được thể hiện GV đã đánh giá mức tốt là 78%, mức khá 20% và trung bình 2,0%

Bên cạnh đó các trường đã có những động viên thăm hỏi kịp thời, giúp đỡ GV có hoàn cảnh khó khăn về tinh thẫn lẫn vật chất. Đây là nguồn độnglục giúp đỡ các GV trong lúc gặp khó khăn, hoạn nạn.

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đội ngũ giáo viên các trường THCS huyện Hớn Quản tỉnh Bình Phước trong bối cảnh hiện nay Luận văn: Thực trạng giáo viên trường THCS huyện Hớn Quản

2.5.1. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng thuộc về chủ thể quản lý

Để QLĐNGV được hiệu quả, ngoài đối tượng quản lý thì chủ thể quản lý cũng là yếu tố then chốt. Chủ thể quản lý tốt thì việc quản lý sẽ ảnh hưởng rất nhiều.

Bảng 2.15. Những yếu tố ảnh hưởng thuộc về chủ thể quản lý của việc QLĐNGV THCS huyện Hớn Quản, huyện Bình Phước hiện nay

Kết quả cho thấy, mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về chủ thể quản lý đến thực trạng quản lý ĐGNV trường THCS huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước trong bối cảnh hiện nay là rất lớn.

Trong đó “Khả năng, năng lực của chủ thể quản lý” có mức độ ảnh hưởng với ĐTB là 4.58. Bên cạnh đó 70% GV đánh giá nhân tố này ảnh hưởng đến công tác QL. Như vậy khả năng, năng lực của chủ thể quản lý có tầm ảnh hưởng quan trọng đến hiệu quả quản lý. Người quản lý cần có khả năng phân tích đánh giá nguồn nhân sự, trong đó phân tích đánh giá thực trạng tài nguyên nhân sự là xác định điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ và thách thức về nhân sự của nhà trường. Cần phân tích một số mặt như:

  • Số lượng cán bộ, giáo viên, nhân viên.
  • Trình độ đào tạo.
  • Chất lượng đội ngũ: kỹ năng, kinh nghiệm nghề nghiệp, khả năng hoàn thành nhiệm vụ và các phẩm chất cá nhân như mức độ nhiệt tình, sự tận tâm, sáng kiến trong công việc…
  • Cơ cấu đội ngũ.
  • Cơ cấu tổ chức: loại hình tổ chức, phân công chức năng, quyền hạn giữa các bộ phận trong nhà trường
  • Các chính sách tuyển dụng, đào tạo-bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật. Luận văn: Thực trạng giáo viên trường THCS huyện Hớn Quản

Xây dựng tầm nhìn, kế hoạch chiến lược, kế hoạch quản lý cũng ảnh hưởng đến QL ĐNGV THCS. Cụ thể ĐTB là 4.5. Hơn nữa số người đánh giá nhân tố này ảnh hưởng đến QL ở mức rất ảnh hưởng chiếm 64%. Đặc biệt có thể dự báo nhu cầu nguồn nhân sự như: Khối lượng công việc sẽ thực hiện của nhà trường; Sự thay đổi về chương trình, nội dung, phương pháp dạy học, thiết bị dạy học, công nghệ kỹ thuật; Sự thay đổi về tổ chức, cơ cấu của nhà trường và tỷ lệ thuyên chuyển, nghỉ hưu, nghỉ việc, thai sản… đến khả năng tài chính để thu hút nhân lực chất lượng cao trên thị trường. Lập quy hoạch đội ngũ giáo viên trường THCS cho từng giai đoạn là một công việc cần thiết trong công tác quản lý. Quá trình lập quy hoạch đội ngũ giáo viên THCS, nếu chủ thể lập kế hoạch thực hiện tốt: một mặt phải đáp ứng yêu cầu trước mắt, mặt khác phải chuẩn bị tốt một đội ngũ giáo viên THCS kế cận để có một đội ngũ đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, đồng bộ và hợp lý về cơ cấu, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ mới.

Bên cạnh đó các yếu tố “Đề ra được qui chế làm việc, phân công rõ ràng, công bằng” cũng được đánh giá cao về mức độ ảnh hưởng với mức điểm có ĐTB=4.42 và số người cho rằng yếu tố này rất ảnh hưởng là 60%. Công tác sử dụng, phân công ĐNGV là việc quan trọng, quyết định đến hiệu quả quản lý. Việc sử dụng đội ngũ giáo viên THCS sao cho có hiệu quả cũng không thể nằm ngoài các vấn đề trên. Trước hết đòi hỏi các cấp quản lý phải hoạch định được các chính sách, chế độ rõ ràng như chính sách đối với giáo viên công tác tại vùng sâu, vùng xa; chính sách đối với giáo viên người dân tộc, giáo viên là nữ… Một việc rất quan trọng nữa là sự phân công sử dụng đội ngũ. Điều này được thể hiện trong việc phân công lao động trong từng đơn vị, sự điều động giáo viên giữa các vùng…Đặc thù của giáo viên THCS có thể dạy chính, kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ khác, trong khi năng lực của mọi giáo viên không phải là toàn tài, nên khi phân công lao động cho giáo viên THCS nếu phát huy được sở trường của họ thì sẽ phát huy tốt nhất năng lực vốn có của họ, hiệu quả công tác của giáo viên sẽ rất cao.

Bên cạnh đó, một số yếu tố ít ảnh hưởng như: Nhạy bén trong giải quyết tình huống; Tổ chức thanh kiểm tra, giám sát, tư vấn và thực hiện chính sách đãi ngộ, công tác thi đua khen thưởng.

Thực tế, để quản lý tốt ĐNGV trong nhà trường chủ thể quản lý phải có khả năng tổ chức các hoạt động, thống nhất được tinh thần làm việc của tất cả các thành viên trong tập thể đặc biệt là của ĐNGV để tạo được môi trường làm việc thuận lợi cho mọi cá nhân đều được cống hiến, được phát huy hết mọi năng lực, sở trường của mình cho nhà trường

2.5.2. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng thuộc về đối tượng quản lý Luận văn: Thực trạng giáo viên trường THCS huyện Hớn Quản

Về phẩm chất nhà giáo, là yếu tố quan trọng giúp GV điều chỉnh hành vi, hoạt động của mình và giúp nhà quản lý QL hiệu quả hơn.

Bảng 2.16. Về phẩm chất nhà giáo ảnh hưởng đến việc quản lý ĐNGV THCS huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước hiện nay

Thông qua kết quả khảo sát được trình bày, người nghiên cứu có những phân tích và nhận xét cụ thể như sau:

Đối với việc “Tuân thủ các quy định và rèn luyện về đạo đức nhà giáo.” Với ĐTB là 5.0, điều đó cho thấy các ý kiến nhận xét khá tập trung và tiêu chí này được đánh giá là tốt, xếp thứ nhất.

Bên cạnh đó, “Chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ đồng nghiệp trong rèn luyện đạo đức và tạo dựng phong cách nhà giáo” với ĐTB là 4.78, điều đó cho thấy tiêu chí này được đánh giá ở mức khá. Ý thức chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ đồng nghiệp trong rèn luyện đạo đức và tạo dựng phong cách nhà giáo của một số ít ĐNGV còn chưa tốt. Qua thực tế công tác, người nghiên cứu nhận thấy vẫn còn một số GV chưa thật sự khiêm tốn học hỏi, không lắng nghe ý kiến đóng góp của đồng nghiệp, bảo thủ, ngại đổi mới,… Điều này thường xảy ra với những GV đã lớn tuổi. Vì vậy việc chia sẻ cho nhau là rất khó khăn hoặc có chỉ là hình thức.

Về phát triển chuyên môn nghiệp vụ, giúp GV hoàn thành công việc cũng như nâng cao được chất lượng GV. Điều này ảnh hưởng đến QL của cán bộ QL

Bảng 2.17. Về phát triển chuyên môn nghiệp ảnh hưởng đến việc Q ĐNGV THCS huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước hiện nay

Dựa vào kết quả khảo sát, người nghiên cứu có những nhận xét cụ thể như sau:

“Nắm vững chuyên môn và thành thạo nghiệp vụ; thường xuyên cập nhật, nâng cao năng lực chuyên môn và nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục” được đánh giá với ĐTB= 4.75 , các ý kiến đánh giá khá tập trung.

Với tiêu chí “Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh được đánh giá là tốt nhất với ĐTB= 5, Tiêu chí “Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực giá là tốt với ĐTB là 4. Dựa vào kết quả đánh giá GV các trường THCS huyện Hớn Quản cho thấy trên 60% GV cho là ảnh hưởng. Điều này đã góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường theo yêu cầu mới.

Với tiêu chí,” Kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh” và tiêu chí “Tư vấn và hỗ trợ học sinh” thì GV đánh giá rất thấp nó ảnh hưởng đến công tác QL của đội ngũ GV Điều này cho thấy câu trả lời có sự phân tán cao và không đồng đều ở câu hỏi

Xây dựng môi trường giáo dục

Ngoài GV phải có năng lực nghề nghiệp, năng lực xây dựng môi trường GD cũng là nhân tố ảnh hưởng đến QL ĐNGV THCS.

Bảng 2.18. Vấn đề xây dựng môi trường giáo dục có ảnh hưởng đến QL ĐNGV THCS huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước hiện nay

Tiêu chí mà được đa số GV đánh giá có ảnh hưởng đến QL của ĐNGV THCS đó là “Thực hiện và xây dựng trường học an toàn, phòng chống bạo lực học đường.” Tiêu chí này được đánh giá ở mức Tốt với ĐTB = 3.69. Hiện nay, ngành GD ở Bình Phước đang tích cực thực hiện các cuộc vận động lớn của ngành như “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong GD”, thực hiện tốt phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, HS tích cực” cùng với phương châm “Dạy thật, Học thật, Thi thật, Chất lượng thật”. Do đó, chất lượng GD của các trường THCS trong huyện Hớn Quản nói riêng và của tỉnh Bình Phước nói chung đều được nâng lên rõ rệt, từ tỉ lệ TN THCS đến tỉ lệ đậu Đại học, Cao đẳng của HS. Luận văn: Thực trạng giáo viên trường THCS huyện Hớn Quản

Với tiêu chí được đánh giá thấp nhất là: “Thực hiện quyền dân chủ trong nhà trường.”. Qua thực tế công tác, tác giả nhận thấy để thực hiện tốt tiêu chí này là điều không dễ. Bởi hiện nay khi đánh giá và nhận xét các GV vẫn còn tâm lý nể nang, e dè. Do đó điều này ảnh hưởng đến công tác QL mang tính khách không cao.

Bảng 2.19. Phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội ảnh hưởng đến đến vấn đề QLĐNGV THCS huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước hiện nay

Trong ba tiêu chí trên thì tiêu chí được đánh giá tốt nhất là tiêu chí: “ Phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội để thực hiện giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh với ĐTB= 3.62.Trên thực tế, các trường trong huyện đã tích cực chủ động phối hợp với gia đình và xã hội để giám sát việc học tập, rèn luyện đạo đức và định hướng nghề nghiệp cho HS. Cụ thể là hàng năm nhà trường có tổ chức các cuộc họp giữa nhà trường với phụ huynh để thông báo tình hình học tập và rèn luyện đạo đức của HS để đưa ra những biện pháp nhằm chấn chỉnh kịp thời giúp GD con em mình tốt hơn. Đồng thời, nhà trường còn phối hợp với chính quyền địa phương GD các em về An toàn giao thông, ma túy trong học đường, HIV/AIDS…

Về tiêu chí “ Phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội để thực hiện hoạt động dạy học cho học sinh với ĐTB= 3.02. Để nâng cao chất lượng học tập và rèn luyện đạo đức HS một cách toàn diện thì cần phải có sự phối hợp của bốn lực lượng nòng cốt là: Đoàn- Đội – Giám thị- GV. Nhưng trên thực tế, thì sự phối hợp này chưa được đồng bộ và thống nhất và lý do chủ yếu là do GV chưa thật sự quan tâm đến HS hoặc GV trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm hoặc GV lớn tuổi có nhiều kinh nghiệm nhưng còn bảo thủ, chủ quan. Vì vậy, cần phải có giải pháp phù hợp để các lực lượng giáo dục trong nhà trường phối hợp nhịp nhàng để việc giáo dục HS đạt hiệu quả cao.

Tiêu chí đạt thấp nhất là : “Tạo dựng mối quan hệ hợp tác với cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh và các bên liên quan ” chỉ được đánh giá ở mức khá với ĐTB=2.79, cho thấy các ý kiến đánh giá có sự phân tán tương đối cao. Vì vậy, việc phát triển nhà trường và cộng đồng, xây dựng xã hội học tập còn gặp khá nhiều khó khăn.

Sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc, ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học và giáo dục của GV có ảnh hưởng đến công tác QL của ĐNGV. Tuy nhiên nhân tố này được GV tự đánh giá là việc GV sử dụng ngoại ngữ hat tiếng dân tộc không ảnh hưởng đến công tác QL ĐNGV THCS ở huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước hiện nay

Bảng 2.20 Việc sử dụng ngoại ngữ, tiếng dân tộc, ứng dụng công nghệ thông tin khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học và giáo dục của GV ảnh hưởng đến công tác QL ĐNGV THCS ở huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước hiện nay

Qua bảng số liệu cho thấy GTTB của sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc của GV là 2.35. Điều này cho thấy câu trả lời của ĐNGV có độ phân tán khá cao.

Về Ứng dụng và khai thác công nghệ thông tin có ảnh hưởng khá đến việc QL ĐNGV THCS. Vì hiện nay việc triển khai trong QL chủ yếu là qua công nghệ thông tin. Việc triển khai, tập huấn,.. với việc sử dụng công nghệ thông tin giúp nhanh hơn, thuận tiện hơn. Nếu như GV không nắm vững và áp dụng được khiến người QL ĐNGV mất thời gian, chi phí trong QL.

2.5.3. Đánh giá về thực trang công tác QLĐN GV các trường THCS huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước hiện nay Luận văn: Thực trạng giáo viên trường THCS huyện Hớn Quản

Kết quả đạt được

  • Cấp uỷ, chính quyền địa phương, các cấp QLGD thường xuyên quan tâm giúp đỡ nhà trường trong mọi hoạt động.
  • Phụ huynh rất quan tâm đến việc học tập của con em, nên các em có điều kiện để mua sắm các loại sách phục vụ cho việc học tập. Mặt khác một số em sớm được tiếp cận với máy vi tính, internet,… nên đó cũng là một điều kiện thuận lợi cho việc đổi mới phương pháp dạy học của nhà trường.
  • Cơ sở vật chất cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu học tập của học sinh trong giai đoạn hiện nay.
  • Đội ngũ cán bộ, GV có trình độ chuyên môn, nhiệt tình trong công tác, yên tâm và gắn bó với nghề.
  • Tập thể đoàn kết, tham gia tốt các cuộc vận động, các phong trào thi đua do nhà trường, ngành phát động.
  • Các ban ngành, đoàn thể trong nhà trường hoạt động đồng bộ và hiệu quả.
  • Ban giám hiệu mạnh dạn đổi mới công tác quản lí trong các hoạt động giáo dục.

Mặt hạn chế và nguyên nhân

Việc dự báo của công tác tuyển dụng còn kém. Cụ thể tính sát thực và chính xác chưa cao. Điều này ảnh hưởng đến việc QL ĐNGV sau này. Nguyên nhân dẫn đến điều này là do trình độ chuyên môn, trình độ QL của người QL chưa cao.

Tuyển dụng GV chưa đúng quy trình, đúng tiêu chuẩn, rõ ràng, minh bạch. Việc phân công GV chưa chú ý kết hợp giữa năng lực và nguyện vọng, hoàn cảnh của GV. Vì vậy GV không hăng hái đóng góp năng lực của mình thật tốt. Làm việc cầm chừng, không hăng say. Nguyên nhân là do tâm lý của người QL lo ngại, e dè, cả nề và mang tính chủ quan. Luận văn: Thực trạng giáo viên trường THCS huyện Hớn Quản

Việc tạo điều kiện học tập thuận lợi để mọi người cùng nhau học tập một cách chủ động và sáng tạo chưa được cán bộ QL quan tâm thích đáng. Vì vậy GV không hứng thú với việc nâng cao trình độ và tự bồi dưỡng, bồi dưỡng chuyên môn. Nguyên nhân là do cán bộ QL vẫn phải dựa vào các quy định Pháp luật của nhà nước và địa phương.

Công việc đánh giá GV chưa đảm bảo tính, trung thức, khách quan, toàn diện, khoa học, dân chủ và công bằng. Đây cũng là do tâm lý cả nể và mang tính chủ quan của cán bộ QL.

Về QL phát triển chuyên môn của GV vẫn chưa đáp ứng được với chương trình GDPT mới. Một phần do trình độ chuyên môn của GV và người cán bộ QL. Mặt khác đây là yếu tố mới GV chưa được tập huấn đại trà.

Tiểu kết chương 2

Tác giả đã đi nghiên cứu về ĐNGV huyện Hớn Quản. Cụ thể GD của huyện đã có sự phát triển mạnh mẽ.ĐNGV, nhân viên và cán bộ quản lý các trường THCS được tăng cường cả về số lượng và chất lượng, được bổ sung hàng năm, cơ bản đã đáp ứng được các quy định của nhà nước.

Luận văn đã nghiên cứu thực trạng QLĐNGV huyện Hớn, tỉnh Bình Phước trong những năm qua bao gồm: QL việc xây dựng kế hoạch QL DDNGN THCS; QL việc tuyển dụng, sử dụng ĐNGV THCS; QL số lượng và chất lượng của ĐNGV THCS; QL việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng ĐNGV THCS; kiểm tra đánh giá kết quả, chất lượng của ĐNGV THCS; QL thực hiện cơ chế chính sách, tạo môi trường làm việc đối với GV THCS.

Bên cạnh đó, tác giả cũng chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng đến công tác QL ĐNGV THCS gồm: yếu tố từ phía người lãnh đạo và yếu tố từ phía ĐNGV. Đồng thời tác giả nghiên cứu một số trường điển hình để từ đó chỉ ra những mặt thành công và hạn chế trong công tác ĐNGV THCS ở huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước hiện nay.

Qua đó, tác giả đã chỉ ra những thành công trong QL ĐNGV THCS như: bước đầu có sự cải tiến trong phân công, sử dụng ĐNGV; đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV; đảm bảo thực hiện chế độ chính sách đối với GV; tổ chức thanh tra, kiểm tra, đánh giá chất lượng đội ngũ GV; bước đầu có những đầu tư áp dụng phương tiện, thiết bị – kỹ thuật CNTT vào hoạt động quản lý.

Tuy nhiên, bên cạnh những điểm mạnh, công tác quản lý ĐNGV trường THCS huyện Hớn Quản trong giai đoạn hiện nay còn có những điểm hạn chế, những mặt yếu như đã phân tích, đánh giá ở trên. Để phát huy những mặt mạnh, khắc phục những điểm hạn chế, những mặt yếu, triển khai đúng định hướng phát triển giáo dục của huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước, trước những thuận lợi và khó khăn hiện nay cần phải có những biện pháp quản ĐNGV thiết thực, khả thi và phù hợp để nâng cao chất lượng GV ở các trường THCS mới đáp ứng được yêu cầu phát triển hiện tại và trong tương lai. Luận văn: Thực trạng giáo viên trường THCS huyện Hớn Quản

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>> Luận văn: Biện pháp quản lý giáo viên THCS huyện Hớn Quản

One thought on “Luận văn: Thực trạng giáo viên trường THCS huyện Hớn Quản

  1. Pingback: Luận văn: Khái quát đội ngũ giáo viên huyện Hớn Quản

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0906865464