Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS Trung Học

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS Trung Học hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Luận văn: những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh của hiệu trưởng các trường trung học phổ thông tỉnh trà vinh dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

PHẦN MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Đạo đức là một mặt quan trọng trong nhân cách của mỗi con người, nhằm đảm bảo mối quan hệ tốt đẹp giữa con người với tự nhiên và xã hội. Đạo đức cá nhân là kết quả của giáo dục gia đình, nhà trường và xã hội, đồng thời cũng là kết quả của sự tu dưỡng, tự giáo dục của chính mỗi cá nhân.

Hội nghị lần thứ hai của Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam khóa VIII đã khẳng định :”Muốn tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá thắng lợi phải phát triển mạnh, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững để thực hiện mục đích dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh”.

Mục tiêu giáo dục đào tạo của chúng ta là con người phát triển toàn diện trong đó “đức dục, trí dục là hai yêu cầu cơ bản có tính chất nền tảng” [l; tr.33]. Giáo dục đạo đức là trách nhiệm của toàn xã hội mà nhà trường giữ vai trò quan trọng. Ngày 21-10-1964, khi về thăm trường Đại học sư phạm Hà Nội, Bác Hồ đã nói :”công tác giáo dục đạo đức trong nhà trường là một bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng của giáo dục trong nhà trường xã hội chủ nghĩa. Dạy cũng như học phải biết chú trọng cả đức lẫn tài. Đức là đạo đức cách mạng, đó là cái gốc rất quan trọng”.

Đến Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta đã làm rõ vai trò của giáo dục “giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Với yêu cầu đặt ra cho giáo dục là phải đào tạo ra người làm chủ công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, lớp người nắm trong tay lực lượng khoa học và kĩ thuật hết sức hùng hậu, lớp người Việt Nam sẽ đưa một nước nghèo nàn hôm nay vươn lên hóa rồng trong tương lai. Chúng ta cũns; đòi hỏi lớp người trẻ đó có trong tay tri thức hiện đại, năng động sáng tạo phải là những người có đạo đức tốt, tâm hồn và cốt cách của người Việt Nam.

Nhà trường là nơi đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước, đào tạo những con người có tri thức, có sức khoe, có nhân cách, có lòng yêu nước xã hội chủ nghĩa và phải năng động sáng tạo để đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS Trung Học.

Học sinh ở trường trung học phổ thông là lớp thanh niên đang ở tuổi trưởng thành, đang phát triển về nhân cách và có nhu cầu khẳng định mạnh mẽ về cá tính, nhân cách. Nhìn từ góc độ tâm lý học, ta thấy một thực tế là : sự phát triển con người ở tuổi này có một mâu thuẫn nổi bật là con người sinh lý phát triển nhanh và hoàn chỉnh hơn con người xã hội. Mâu thuẫn này nếu không được giải quyết tốt bằng các biện pháp giáo dục, hướng dẫn và tập luyện trong môi trường xã hội (đặc biệt thông qua cuộc sống gia đình, nhà trường, tổ chức Đoàn Thanh Niên) dưới sự điều chỉnh của nhà giáo dục sẽ có thể dẫn đến chỗ nảy sinh những hành vi tự phát thiếu văn hoá do ý thức không kiềm chế được bản năng, do không được rèn luyện về đạo đức, nhân bản và văn hoá giao tiếp ứng xử.

Khi đất nước đổi mới về cơ chế thị trường thì bên cạnh những mặt tích cực cũng có những mặt hạn chế đã tác động tiêu cực có ảnh hưởng nghiêm trọng đến tầng lớp thanh thiếu niên hiện nay. Nhà trường là nơi nuôi dưỡng những ước mơ, hoài bão trí tuệ và thể lực của học sinh cũng không tránh khỏi sự xâm nhập tấn công của những tệ nạn xã hội, những tiêu cực trong học tập, trong thi cử, bằng cấp, đã làm cho các trường nặng về dạy chữ mà ít quan tâm dạy người. Làm mất đi niềm tin về công bằng xã hội, về kỷ cương của phép nước (trích báo Nhân dân ngày 13-12 -1991). Nhà trường có nơi đã bị thương mại hoá xảy ra tình trạng mua bằng, bán điểm rất nghiêm trọng. Những tiêu cực trong “dạy thêm, học thêm” đã làm cho tình cảm thầy trò bị tổn thương, làm xói mòn truyền thống tôn sư trọng đạo từ bao đời nay của dân tộc ta. Bên cạnh đó một sự thật đau lòng đang diễn ra trong xã hội đó là hiểm họa của ma túy đang xâm nhập vào nhà trường gây ảnh hưởng không nhỏ cho học sinh. Tại Hội nghị khu vực phòng chống lạm dụng ma tuy trong thanh niên tại Hà Nội, Thượng tướng Lê Minh Hương đã nhấn mạnh “Chính phủ Việt Nam nhận thức sâu sắc rằng tệ nạn ma tuy đang diễn ra ngày càng nghiêm trọng, đặc biệt là trong giới trẻ, gây nguy hại tới cấu trúc, cơ cấu xã hội và làm xói mòn các giá trị gia đình, gây nguy hại nghiêm trọng tới phẩm giá và ước vọng của hàng triệu người dân và người thân của họ “(trích báo Sài Gòn giải phóng ngày 27-11-1998).

Thực trạng trên làm nhức nhối những người làm công tác giáo dục, thấy được vai trò quan trọng của nhà trường trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh. Nhiệm vụ của nhà trường mà người đứng đầu là Hiệu trưởng là phải làm thế nào tìm ra được những giải pháp có hiệu quả trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh nhất là Hiệu trưởng trường trung học phổ thông.

Trà Vinh là một tỉnh nghèo của đồng bằng sông Cửu Long. Người dân tộc chiếm một phần ba tổng số dân, mặt bằng dân trí còn thấp. Trong những năm qua và nhất là từ năm học 2001-2002 theo thống kê của sở giáo dục đào tạo Trà Vinh số học sinh trung học phổ thông bỏ học là 1738 em với tỷ lệ là 7.67%, đây là con số khá lớn mà ngành giáo dục phải quan tâm. Ngoài ra, học sinh còn có những biểu hiện giảm sút về đạo đức .Qua Đại hội Đảng toàn quốc lần IX Trà Vinh cũng đang từng bước chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đào tạo nguồn nhân lực để phát triển kinh tế tiến lên bằng các tỉnh bạn và hoá với cả nước tiến nhanh tiến mạnh lên công nghiệp hóa, hiện đại hoá. Với yêu cầu trên đòi hỏi các nhà giáo dục làm sao đào tạo lớp người trẻ năng động có tri thức, có đạo đức, có lý tưởng để đưa Tỉnh Trà Vinh tiến lên. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS Trung Học.

Xuất phát từ những lý do trên, người nghiên cứu chọn đề tài “những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh của hiệu trưởng các trường trung học phổ thông tỉnh trà vinh

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Quản Lý Giáo Dục

2. MỰC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng giáo dục đạo đức ở một số trường trung học phổ thông tỉnh Trà Vinh, tìm ra nguyên nhân và đề xuất một hệ thống các biện pháp quản lý giúp cho người Hiệu trưởng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức có hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.

3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Khách thể nghiên cứu: Các hoạt động giáo dục đạo đức trong nhà trường và lực lượng tham gia hoạt động giáo dục đạo đức (Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Giáo viên chủ nhiệm, Phụ huynh học sinh, Đoàn TNCSHCM).

Đối tượng nghiên cứu : Những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh của Hiệu trưởng ở trường Trung học phổ thông.

4. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Do điều kiện và thời gian có hạn nên đề tài này được giới hạn trong phạm vi cụ thể sau :

Giới hạn khách thể nghiên cứu : chỉ nghiên cứu hoạt động giáo dục đạo đức ở các trường Trung học phổ thông tỉnh Trà Vinh (vùng thị xã, vùng ven, vùng sâu).

Giới hạn đối tượng nghiên cứu :khảo sát hoạt động quản lý giáo dục đạo đức ở các trường trong tỉnh Trà Vinh (trường Phạm Thái Bường, trường Châu Thành, trường Trà Cú).

5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC

Nếu Hiệu trưởng trường Trung học phổ thông xây dựng được hệ thống các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức có cơ sở khoa học thì hoạt động giáo dục đạo đức sẽ đạt được kết quả cao, góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất đạo đức của học sinh. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS Trung Học.

6. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

  • Nghiên cứu những cơ sở lý luận liên quan đến đề tài.
  • Tìm hiểu thực trạng hoạt động quản lý giáo dục đạo đức tại một số trường trung học phổ thông tỉnh Trà Vinh.
  • Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh.

7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.

7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận :

  • Phân tích tổng hợp lý thuyết về giáo dục đạo đức, quản lý giáo dục, quản lý giáo dục đạo đức.
  • Phân tích các sản phẩm về hoạt động giáo dục qua kế hoạch năm học, biên bản họp Hội đồng giáo dục, sơ kết học kì I, học kì II, tổng kết năm học, kế hoạch Đoàn Thanh Niên, Nghị quyết của Chi bộ, các sổ chủ nhiệm.

7.2. Phương pháp quan sát

Đối tượng quan sát: Hiệu trưởng – Giáo viên chủ nhiệm – Phụ huynh học sinh – học sinh.

  • Hình thức quan sát: thông qua các hoạt động của nhà trường, họp hội đồng giáo dục, sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt Đoàn, sinh hoạt dưới cờ, thăm lớp dự giờ.
  • Mục đích quan sát: tìm hiểu tính chất việc giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua các hoạt động của nhà trường, các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng và hiệu quả của biện pháp này.

7.3. Phương pháp trò chuyện

  • Gặp mặt trao đổi với các Hiệu trưởng, Bí thư Đoàn, Giám thị, Phụ huynh học sinh nhằm thu nhận những thông tin hổ trợ cho quá trình nghiên cứu.

7.4. Phương pháp điều tra

  • Trưng cầu ý kiến của 50 cán bộ quản lý (Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng)” 100-Giáo viên, 100 Phụ huynh học sinh, 270 Học sinh.
  • Nhằm đánh giá được những biện pháp giáo dục đạo đức nào đạt hiệu quả cao của Hiệu trưởng và giáo viên chủ nhiệm, phụ huynh học sinh và những nguyên nhân dẫn đến sự sa sút đạo đức học sinh.

7.5. Sử dụng phương pháp thống kê .

  • Dùng phương pháp thống kê toán học.
  • Ở loại câu hỏi có đánh giá mức độ, sử dụng phương pháp tính độ trung bình theo công thức.
  • Ở câu hỏi đòi hỏi sự lựa chọn, sử dụng phương pháp tính tần số rồi tính tỉ lệ %.

Cùng một mẫu khảo sát nhưng tiến hành khảo sát với các khách thể khác nhau, tính độ lệch chuẩn để so sánh sự đồng nhất của hai dãy số liệu, dãy nào có độ lệch chuẩn nhỏ hơn được xem là đồng nhất hơn.

8. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS Trung Học.

Đề tài góp phần hệ thống hoá một số vấn đề về lý luận và đề xuất hoàn thiện một hệ thống những biện pháp quản lý có hiệu quả về hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Trung học phổ thông của người Hiệu trưởng.

9. CÂU TRÚC LUẬN VĂN

Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo. Phần nội dung của luận văn gồm 3 chương :

  • Chương 1 : Cơ sở lý luận của đề tài.
  • Chương 2 : Thực trạng việc quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở một số trường Trung học phổ thông tỉnh Trà Vinh.
  • Chương 3 : Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức của Hiệu trưởng cho học sinh trường Trung học phổ thông.

CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ

Đạo đức là một hình thái ý thức được hình thành rất sớm trong lịch sử, được mọi xã hội, mọi giai cấp và mọi thời đại quan tâm. Giáo dục đạo đức cho con người là vấn đề được đặt ra từ thời xa xưa và luôn đổi mới để thích ứng với mọi thời đại.

Giáo dục đạo đức cho thanh niên được coi là vấn đề hàng đầu trong nhà trường và là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu, nhà giáo dục trong nước cũng như ngoài nước quan tâm.

Từ thời cổ đại, nhà giáo dục Trung Hoa phong kiến “Khổng Tử”(551-479 TCN) trong tác phẩm “Dịch, Thi, Thư, Lễ, Nhạc Xuân Thu” rất coi trọng về lĩnh vực giáo dục đạo đức.

Sau Khổng Tử vài thập kỷ ở phương Tây xuất hiện nhà triết học Socrate (470-399 TCN) ông; đã hướng triết học vào mục đích giáo dục cho con người như sống có đạo đức. Theo ông đạo đức là tôn trọng những quy định chung và những lợi ích chung của xã hội.

  • Aristoste (384-322 TCN) ông xem đạo đức là cái thiện của cá nhân, còn chính trị là cái thiện của xã hội.
  • Comenxki (1592-1670) – Đóng góp của ông trong lĩnh vực này không chỉ bằng tấm gương về đạo đức của cuộc đời mình mà phương pháp giáo dục đạo đức của ông rất chú trọng đến hành vi là động cơ đạo đức.
  • Bước sang thế kỷ 20 có rất nhiều nhà tâm lý học giáo dục lỗi lạc của Liên Xô (cũ) như:
  • A.X.Makarenco trong tác phẩm “Bài ca sư phạm” đã đặc biệt nhấn mạnh vai trò của giáo dục đạo đức và các biện pháp giáo dục đúng đắn như sự nêu gương, nguyên tắc giáo dục tập thể và thông qua tập thể.
  • V.A.Xukhomlinxki với kinh nghiệm của một nhà giáo ông cho rằng: Giáo dục, dạy học trước hết là sự giao tiếp tâm hồn giữa người thầy giáo và học sinh. “Dạy trẻ phải hiểu trẻ, thương trẻ, tôn trọng trẻ…”
  • V.A.Kruchetxki cho rằng: “Quá trình lĩnh hội những khái niệm đạo đức là quá trình rất phức tạp và nó đòi hỏi phải có sự chỉ đạo đặc biệt”.

Ở Việt Nam : Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS Trung Học.

Hàng ngàn năm trước đây, nhà trường cũ được xây dựng theo truyền thống nho giáo, coi trọng hai nội dung giáo dục: lễ và văn. Văn là văn chương hay tài năng. Lễ được hiểu là khuôn phép đã có từ xưa mà mọi người phải tuân theo trong hành vi ứng xử để thể hiện là người có đạo đức. Đạo đức và tài năng đó chính là hai mặt chủ yếu của một nhân cách được giáo dục trong nhà trường cũ.

Từ khi thực dân Pháp đô hộ nước ta đã thành lập hệ thống nhà trường chú trọng đến các nội dung giảng dạy kiến thức khoa học thực nghiệm, thực dụng nhằm đào tạo ra một lớp người hành động phục vụ lợi ích cho nhà nước Pháp.

Sau Cách mạng tháng Tám (1945) và suốt trong hai cuộc kháng chiến đánh Pháp, đuổi Mỹ nhà trường nước ta thực hiện theo mục tiêu đào tạo người cán bộ vừa có tài vừa có đức và Bác Hồ đã thực sự là hình mẫu về nhân cách, đạo đức của con người Việt Nam. Bác thường nhấn mạnh đến giá trị đạo đức cách mạng là nhân, nghĩa, trí, dũng, liêm và cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư.

Chương trình KX 07 nghiên cứu về con người trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường.

  • Thứ trưởng Võ Thuần Nho viết bài “Một số vấn đề lý luận và tư tưởng về giáo dục đạo đức cách mạng trong trường học”. Báo nghiên cứu giáo dục số 6/1980.
  • Nhóm nghiên cứu của GS Hoàng Đức Nhuận tìm hiểu về “Vai trò của nhà trường trong việc hình thành và phát triển nhân cách con người Việt Nam”.
  • Tác giả Hồng Quân viết bài “Giáo dục đạo đức công dân được xếp … hạng chín trên mười môn học “. Báo Sài Gòn Giải Phóng ngày 13-9-1999.
  • Tác giả Trần Quang viết bài “Dạy đạo đức trong trường học “. Báo giáo dục thời đại số 18/1999.
  • Tác giả Lê Châu viết bài “cần xác định đúng vị trí môn giáo dục công dân ở trường trung học phổ thông”. Báo giáo dục thời đại ngày 22-5-2001.
  • Tác giả Nguyễn Lương Bằng viết bài “Xây dựng đội ngũ giáo viên giáo dục công dân trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hoá”. Báo đại học và giáo dục chuyên nghiệp số 10/1999.
  • Tác giả Nguyễn Thị Kỷ viết bài “Công tác chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông trung học hiện nay”. Tạp chí nghiên cứu giáo dục số 330/1999.
  • Tác giả Trần Thị Minh Hiển viết bài “Cải tiến hình thức sinh hoạt tập thể để nâng cao việc giáo dục đạo đức cho học sinh”. Tạp chí nghiên cứu giáo dục SỐ9/1998.
  • Tác giả Phạm Khắc Chương – Thiều Thị Hường viết bài “Thực trạng và một số giải pháp giáo dục đạo đức cho thanh niên – sinh viên hiện nay”. Báo đại học -giáo dục chuyên nghiệp số 2/1997.
  • Tác giả Đặng Vũ Hoạt viết bài “đổi mới công tác của giáo viên chủ nhiệm với việc giáo dục đạo đức cho học sinh”. Tạp chí nghiên cứu giáo dục số 8/1992. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS Trung Học.
  • Tác giả Hà Nhật Thăng viết bài “Thực trạng đạo đức, tư tưởng chính trị, lối sống của thanh niên – học sinh – sinh viên”. Tạp chí nghiên cứu giáo dục số 39/2002.

Gần đây có hội nghị định hướng giáo dục, giá trị đạo đức trong các trường đại học (Tháng 10/1996) và các trường Trung học cơ sở ở Thành phố Hồ Chí Minh năm 2001.

Đến năm 1979 Bộ Chính trị BCH TW Đảng Cộng sản Việt Nam đã ra Nghị quyết về cải cách giáo dục và Ủy ban cải cách giáo dục trung ương đã ra quyết định số 01 về cuộc vận động tăng cường giáo dục đạo đức cách mạng trong trường học ghi rõ “Nội dung đạo đức cần được giáo dục cho học sinh từ mẫu giáo đến đại học, nội dung chủ yếu dựa vào 5 điều Bác Hồ dạy”.

Trong hội nghị lần thứ II của BCH TW Đảng khóa VIII “Xuất phát từ mục tiêu đào tạo con người trong giai đoạn công nghiệp hoá – hiện đại hoá Đảng ta đã cụ thể bằng văn kiện mang ý nghĩa chỉ đạo sâu sắc là “Mục tiêu chủ yếu là giáo dục toàn diện, đức dục, trí dục, mỹ dục ở tậ’t cả các bậc học, hết sức coi trọng giáo dục- chính trị tư tưởng, nhân cách khả năng tư duy sáng tạo và năng lực thực hành”[l; 33].

Nghị quyết TW II còn nhấn mạnh “Phải coi đầu tư cho giáo dục là đầu tư cơ bản quan trọng nhất cho sự toàn diện của đất nước, coi trọng nhân cách lý tưởng và đạo đức, trí lực và thể lực, gắn học với hành, lý thuyết với thực hành”[l; 20].

Rõ ràng với tư tưởng này, Đảng và nhà nước ta đã đặt con người vào vị trí trung tâm của chiến lược phát triển kĩ thuật xã hội. Thấm nhuần quan điểm này nhà trường chúng ta đã coi nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho học sinh trở thành một trong những nhiệm vụ trọng tâm. Lý tưởng giáo dục của nhà trường không ngoài mục đích hoàn thành và phát triển nhân cách cao đẹp cho học sinh. Đó là con đường tham gia tích cực vào sự tiến bộ của xã hội.

Mục tiêu lý tưởng của nhà trường và những người làm công tác giáo dục thống nhất hoàn toàn với đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng ta. Trong giai đoạn hiện nay giáo dục nhân cách mới là nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của sự nghiệp giáo dục đào tạo. Giáo dục nhân cách mới mà thời đại mới đang đòi hỏi là “Giáo dục cho học sinh, sinh viên lòng yêu nước, yêu Chủ nghĩa xã hội, có bản lĩnh vững vàng, có tư duy sáng tạo và năng lực thực hành giỏi, có chí học tập rèn luyện để lập nghiệp, vững vàng tiếp bước các thế hệ đi trước góp phần đưa đất nước đến hưng thịnh phú cường” [1; 19].

Nhìn chung trong những năm qua giáo dục đạo đức trong các nhà trường của nước ta được quan tâm rất nhiều. Các hội thảo khoa học về giáo dục đạo đức cho học sinh trung học, cho sinh viên đại học đã được tổ chức ở Thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên ở các tỉnh nói chung, tỉnh Trà Vinh nói riêng về lý luận và thực tiễn còn chưa được nghiên cứu một cách có hệ thống. Vì vậy mong rằng qua đề tài này sẽ giúp cho người Hiệu trưởng trường Trung học phổ thông tìm ra nhiều biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức để làm tốt chức năng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trong nhà trường.

1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS Trung Học.

1.2.1. Một số khái niệm cơ bản

  • Biện pháp là gì?

Biện pháp là cách thức cụ thể để tác động đến đối tượng. Trong giáo dục người ta thường quan niệm biện pháp là yếu tố hợp thành của phương pháp, phụ thuộc vào phương pháp. Trong từng tình huống sư phạm cụ thể phương pháp và biện pháp giáo dục cụ thể có thể chuyển hoá lẫn nhau.{33; tr.45}

  • Khái niệm quản lý?

Quản lý là một thuộc tính gắn liền với xã hội ở mọi giai đoạn phát triển của nó, bắt nguồn từ sự phân công hợp tác lao động trong quá trình hình thành xã hội nhằm bảo đảm sự ổn định và phát triển của xã hội.

  • Theo từ điển tiếng Việt do Trung tâm tự điển học biên soạn 1998, khái niệm quản lý được định nghĩa là:
  • Trông coi và giữ gìn theo yêu cầu nhất định.
  • Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định.
  • Theo tác giả Đặng Quốc Bảo : Hoạt động quản lý là hoạt động bao gồm 2 quá trình “Quản” và “Lý” kết hợp với nhau trong đó “Quản” có nghĩa là duy trì và ổn định hệ. “Lý” có nghĩa là sửa sang, sắp xếp đổi mới đưa vào thế phát triển. Nếu chỉ “quản” mà không lý thì tổ chức dễ trì trệ, nếu chỉ “lý” mà không quản thì phát triển không bền vững. Do đó “quản phải có lý” và ngược lại – làm cho hệ thống cân bằng động. Vận động phù hợp thích ứng và có hiệu quả trong môi trường tương tác giữa các nhân tố bên trong và các nhân tố bên ngoài. {7}

Có rất nhiều cách định nghĩa về quản lý. Trong quyển “quản lý giáo dục và trường học “Tác giả Trần Kiểm đã nêu một số cách định nghĩa về quản lý như sau :

Theo “Bách khoa toàn thư Liên -Xô (cũ) : quản lý là chức năng của những hệ thống có tổ chức với những bản chất khác nhau (kỷ thuật, sinh vật, xã hội), nó bảo toàn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương trình, mục đích hoạt động.

Hoạt động có sự tác động qua lại giữa hệ thống và môi trường, do đó ; quản lý được hiểu là sự bảo đảm hoạt động của hệ thống trong điều kiện có sự biến đổi liên tục của hệ thống và môi trường, là chuyển hệ thống đến trạng thái mới thích ứng với hoàn cảnh mới.

Quản lý một hệ thống xã hội là tác động có mục đích đến tập thể người thành viên của hệ nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt tới mục đích dự kiến.

Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể của nó. {19; tr. 15} Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS Trung Học.

Như vậy quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội, đó là một hoạt động thiết yếu trong mọi hoạt động kinh tế xã hội, ở mọi cấp độ kinh tế khác nhau. Quản lý gồm những công việc chỉ huy và tạo điều kiện cho những người khác thực hiện công việc và đạt được mục đích của nhóm.

Ở góc độ xã hội ta ngày nay, quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những con người, đến toàn xã hội nhằm tổ chức và phối hợp hoạt động của họ, động viên khuyến khích họ lao động sản xuất, công tác học tập, bảo vệ tổ quốc để cùng thực hiện mục tiêu làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ, văn minh.

Tổ chức và quản lý có mối quan hệ mật thiết với nhau. Quản lý phải gắn liền với một tổ chức nhật định, nếu quản lý không gắn với tổ chức thì sẽ là chung chung, không biết quản lý ai, quản lý cái gì. Ngược lại, một tổ chức mà không có sự quản lý, không gắn với quản lý thì tổ chức đó sẽ không thể tồn tại và phát triển, sẽ bị loại khỏi đời sống xã hội.

Theo các thuyết quản lý hiện đại thì quản lý là quá trình làm việc với nhau và thông qua những người khác để thực hiện các mục tiêu của tể chức trong một môi trường luôn biến động. {42; tr. 8}

Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý trong một tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục tiêu đã đề ra. {14; tr.8}

Quản lý là thiết kế và duy trì một môi trường mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau và các mục tiêu đã định.

Như vậy các định nghĩa về quản lý đều tập trung vào hiệu quả công tác quản lý phụ thuộc vào các yếu tố : chủ thể quản lý, khách thể quản lý và mục đích nhắm đến của công tác quản lý bằng tác động từ chủ thể đến khách thể quản lý nhờ công cụ và phương pháp quản lý. Mục đích hay mục tiêu chung của hoạt động quản lý có thể do chủ thể quản lý áp đặt – do yêu cầu khách quan của XH hay do sự cam kết thoả thuận giữa chủ thể và khách thể quản lý.

Tóm lại: Cho dù với cách tiếp nhận nào thì bản chất của hoạt động quản lý là cách thức tác động (tổ chức – điều khiển – chỉ huy) hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt hiệu quả mong muốn và đạt được mục tiêu đề ra.

  • Khái niệm về quản lý giáo dục

Quản lý giáo dục nằm trong lĩnh vực quản lý văn hóa tinh thần. Quản lý giáo dục nói chung và quản lý trường học nói riêng là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối quan điểm giáo dục của Đảng, thưc hiện các mục tiêu “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”, hình thành đội ngũ lao động có tri thức và có tay nghề, có năng lực thực hành, tự chủ, năng động và sáng tạo, có đạo đức Cách mạng, tinh thần yêu nước, yêu Chủ nghĩa xã hội. Quản lý giáo dục – đào tạo là hoạt động điều hành công tác đào tạo trong phạm vi của ngành giáo dục {23; tr. 6}. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS Trung Học.

Quản lý giáo dục phải xử lý và đảm bảo tốt các mối quan hệ bên trong giữa các yếu tố của hệ thống giáo dục -đào tạo, cũng như mối quan hệ bên ngoài giữa các yếu tố của hệ thống giáo dục với các yếu tô thuộc môi trường -đào tạo “Trong hệ thống giáo dục -đào tạo, quản lý được phân ra : quản lý nhà nước (quản lý vĩ mô), quản lý nhà trường (quản lý vi mô), quản lý hành chánh quản lý học vụ đan xen vào nhau, không tách biệt và tạo thành quản lý giáo dục thống nhất”{23; tr. 7}

Các nhà lý luận về quản lý giáo dục Liên Xô đã đưa ra một số định nghĩa về khái niệm Quản lý giáo dục như M.M.Mechtizade đã nêu “Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp (tổ chức, phương pháp, cán bộ, giáo dục, kế hoạch hoá, tài chính, cung tiêu) nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự liên tục phát triển và mở rộng hệ thống cả mặt số lượng cũng như về mặt chất lượng”.

Việt Nam, quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất.

Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: quản lý trường học là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất. {41}

  • Chức năng quản lý

Hoạt động quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các chức năng quản lý. Chức năng quản lý là các dạng hoạt động tương đốt độc lập được tách ra từ hoạt động quản lý.

Trong quản lý người ta thường xử dụng các hệ thống phân loại chức năng nêu trên. Song có thể khái quát lại trong 4 chức năng sau : kế hoạch hoá – tổ chức – chỉ đạo – kiểm tra.

  • Đạo đức là gì ?

Đạo đức là một hiện tượng xã hội, phản ánh các mối quan hệ hiện thực bắt nguồn từ bản thân cuộc sống. Thông thường trong cuộc sống mỗi người phải ý thức được ý nghĩa, mục đích hoạt động của mình trong quá khứ hiện tại và nhu cầu phải làm gì trong tương lai. Những hoạt động đó có sự chi phối về các môi trường tương quan giữa cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân với xã hội, cho phép tới một giới hạn nhất định trong vòng trật tự chung của cộng đồng, của dân tộc … nhằm đảm bảo quyền lợi cho tất cả các thành viên vươn lên, tích cực, tự giác tạo thành động lực phát triển của xã hội.

Đó chính là những qui tắc, chuẩn mực hoàn toàn tự giác trong hành động của mỗi các nhân, trong tất cả các mối quan hệ xã hội để từ đó đánh giá con người có hay không đạo đức. Ta có thể khái quát qua một số định nghĩa sau :

Trong từ điển Liên -Xô do M.M.Rodentan chủ biên đã được dịch ra bằng tiếng Việt (NXB Sự Thật 1986) định nghĩa rằng :”Đạo đức là một trong những hình thái ý thức xã hội, một chế định xã hội, thực hiện chức năng điều chỉnh hành vi của con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội”. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS Trung Học.

Trong giáo trình “Đạo đức học” do tác giả Trần Hậu Kiêm chủ biên (NXB Hà Nội 1997) định nghĩa “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt, bao gồm một hệ thống các quan điểm, quan niệm, những qui tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội”.

Vậy từ hai định nghĩa trên ta thấy:

Đạo đức là một hệ thống những qui tắc, chuẩn mực biểu hiện sự tự giác trong quan hệ giữa con người với con người giữa con người với cộng đồng xã hội, với tự nhiên và với cả bản thân.

Đạo đức biến đổi và phát ưiển cùng với sự biến đổi và phát triển của điều kiện kinh tế xã hội trong quá tành phát triển xã hội, những quan niệm về đạo đức và vô đạo đức, thiện và ác, chính và tà cũng thay đổi. Mỗi giai cấp có một kiểu đạo đức của mình để giải quyết những mâu thuẫn giữa cái chung và cái riêng trong nội bộ giai cấp và trong xã hội. Cùng với sự phát triển của xã hội khái niệm đạo đức ngày càng được hoàn thiện hơn.

Đạo đức gồm có quan hệ đạo đức, ý thức đạo đức và hành vi đạo đức, chúng luôn có quan hệ hữu cơ với nhau.

  • Quan hệ đạo đức là là hệ thống những quan hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân và xã hội về mặt đạo đức như quan hệ giữa các thành viên trong gia đình, quan hệ tập thể, quan hệ giữa các nhân và xã hội, quan hệ giữa nam và nữ, quan hệ giữa bạn bè.
  • thức đạo đức phản ánh những quan hệ đạo đức dưới dạng những qui tắc những chuẩn mực phù hợp với quan hệ đạo đức. Trong thành phần ý thức đạo đức có hai hệ thống cơ bản gồm tri thức đạo đức và tình cảm đạo đức. Ý thức đạo đức là tiêu chuẩn giá trị cao nhất tạo nên bản chất đạo đức của con người, tạo nên đồng cảm của hành vi đạo đức.

Hành vi đạo đức của con người và sự hiện thực hoá ý thức đạo đức trong đời sống, tạo nên thực triển đạo đức. Không có thực triển đạo đức thì ý thức đạo đức trở nên vô nghĩa, trống rỗng và chỉ là những giáo lý chung.

Đạo đức là tổng hợp các nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình vì lợi ích xã hội và hạnh phúc con người với con người, giữa cá nhân và tập thể hay toàn xã hội. [25; tr.19]

Đạo đức mới xuất phát từ yêu cầu xây dựng xã hội văn minh, xã hội phát triển, tiến bộ về mọi mặt. Sự biến đổi của tồn tại xã hội đưa đến sự thay đổi trong cơ cấu giá trị của quan hệ đạo đức. Một số giá trị cũ mất đi, các giá trị mới xuất hiện, các bậc thang giá trị cũng biến đổi “Xuất phát từ thực tiễn và được kiểm nghiệm qua thực tiễn, giá trị là những thành tựu của con người góp vào tiến trình phát triển của lịch sử” [25; tr. 33-34]. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS Trung Học.

Giá trị đạo đức hay chuẩn mực đạo đức là những phẩm chất đạo đức có tính chất chuẩn mực được nhiều người thừa nhận, được dư luận xác định như một đòi hỏi khách quan, là thước đo giá trị cần có ở mỗi người, những chuẩn mực đạo đức ấy được coi như mục tiêu giáo dục, rèn luyện ở mọi người, nhiều bậc học, cấp học, lứa tuổi, ngành nghề. Đồng thời chuẩn mực đạo đức đó lại có giá trị định hướng chi phối, là quá trình nhận thức điều chỉnh thái độ hành vi của mỗi người.

Các giá trị đạo đức trong xã hội chúng ta hiện nay là thể hiện sự kết hợp sâu sắc truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc với xu thế tiến bộ của thời đại, của nhân loại. Lao động sáng tạo, nguồn gốc của mọi giá trị, là một nguyên tắc đạo đức có ý nghĩa chỉ đạo trong giáo dục và tự giáo dục đạo đức con người hiện nay. Yêu nước thống nhất với yêu quê hương và yêu Chủ nghĩa xã hội, sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật, yêu hoà bình, tinh thần cộng đồng và quốc tế là giá trị đạo đức cao cả của con người Việt Nam, lòng nhân ái xã hội chủ nghĩa, tinh thần đoàn kết hợp tác giúp đỡ lẫn nhau là một phẩm chất đạo đức của nhân cách đã được hình thành, củng cố và phát triển trong lịch sử của dân tộc ta. Thái độ xây dựng và bảo vệ môi trường sống, thái độ đúng đắn đối với tự nhiên là thể hiện thái độ của con người đối với người khác, đối với cộng đồng, vì thế cũng thể hiện giá trị đạo đức mới. Thái độ đối với bản thân được xem xét như một giá trị đạo đức thể hiện phẩm giá, lương tâm của con người chân chính như: Tính trung thực, kỷ luật tự giác, khiêm tốn, tự trọng, lễ phép, tế nhị, lịch sự, biết kiềm chế, kiên trì, dũng cảm.

  • Hoạt động Giáo dục đạo đức :

Hoạt động giáo dục

Về bản chất: Giáo dục là quá trình truyền đạt và tiếp thu những kinh nghiệm lịch sử xã hội của các thế hệ loài người.

  • Về hoạt động: Giáo dục là quá trình tác động của xã hội và của nhà giáo dục đến các đối tượng giáo dục để hình thành cho họ những phẩm chất nhân cách.
  • Về mặt phạm vi: Giáo dục bao hàm nhiều cấp độ khác nhau :
  • cấp độ thứ nhất: Giáo dục có thể hiểu là quá trình hình thành nhân cách dưới ảnh hưởng của nhiều tác động chủ quan và khách quan, có ý thức và không ý thức của cuộc sống, hoàn cảnh xã hội đối với các cá nhân (quá trình xã hội hoá con người).

Cấp độ thứ hai: Giáo dục có thể hiểu là hoạt động có mục đích của xã hội với nhiều lực lượng giáo dục, tác động có kế hoạch, có hệ thống đến con người để hình thành những phẩm chất nhân cách (giáo dục xã hội).

Cấp độ thứ ba: Giáo dục được hiểu là quá trình tác động có kế hoạch, có nội dung và bằng phương pháp khoa học nhằm giúp các nhà sư phạm trong các tổ chức giáo dục trong nhà trường tác động đến học sinh nhằm giúp họ nhận thức, phát triển trí tuệ và hình thành phẩm chất nhân cách.

Cấp độ cụ thể: Giáo dục được hiểu là quá trình bồi dưỡng để hình thành những phẩm chất văn hoá đạo đức cụ thể của nhân cách thông qua việc tổ chức cuộc sống, hoạt động giao lưu. Ở cấp độ này khái niệm giáo dục ngang hàng với khái niệm dạy học (Giáo dục theo nghĩa hẹp).

  • Hoạt động Giáo dục đạo đức Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS Trung Học.

Giáo dục đạo đức là một quá trình tác động có mục đích có kế hoạch đến học sinh nhằm hình thành và bồi dưỡng cho các em thế giới quan, nhân sinh quan cộng sản chủ nghĩa, quan điểm, lập trường của giai cấp công nhân, bồi dưỡng cho các em hành vi và đạo đức, hình thành những; nét tính cách của con người mới phù hợp với mục đích giáo dục.

  • Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trong nhà trường Trung học phổ thông

Hoạt động giáo dục đạo đức trong nhà trường Trung học phổ thông bao gồm các công việc :

  • Công việc chuẩn bị cho hoạt động của giáo viên và học sinh.
  • Công việc tổ chức hoạt động theo kế hoạch đã vạch ra.
  • Công việc tổ chức rút kinh nghiệm, đánh giá quá trình và kết quả hoạt động.

Như vậy quản lý hoạt động giáo dục đạo đức là tiến trình hoạch định tổ chức, điều khiển và kiểm tra hoạt động giáo dục đạo đức của giáo viên nhằm đạt mục tiêu đề ra.

Hiệu trưởng chỉ đạo thực hiện hoạt động dạy học ở trên lớp nhằm đảm bảo đúng tư tưởng chính trị của bài giảng, nội dung bài giảng trên lớp (đảm bảo tính cơ bản, hiện đại, tinh giản, vững chắc của hệ thống kiến thức). Đồng thời chỉ đạo thực hiện các hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm hình thành và phát triển những phẩm chất chính trị đạo đức cho học sinh.

Vậy quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trước hết thể hiện các chức năng quản lý giáo dục, kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá. Muốn cho hệ qủa quản lý vận hành và phát triển thì điểm quan trọng phải thực hiện một cách có hiệu quả quá trình quản lý.

1.2.2. Quản lý họat động giáo dục đạo đức trong trường Trung học phổ thông :

Nhà trường là một thể chế xã hội – nhà nước, là một đơn vị tổ chức hoàn chỉnh, một cơ quan giáo dục chuyên biệt thực hiện chức năng giáo dục & đào tạo của nhà nước chủ nghĩa xã hội – chuẩn bị cho thế hệ mới bước vào cuộc sống.

Nhà trường là đối tượng cuối cùng và cơ bản nhất của quản lý giáo dục. Dạy học và giáo dục trong sự thống nhất là hoạt động trung tâm của nhà trường. Mọi hoạt động đa dạng và phức tạp khác của nhà trường đều hướng vào tiêu điểm này. Vì vậy quản lý nhà trường thực chất là quản lý quá trình lao động sư phạm của thầy – hoạt động học tập – tự giáo dục của trò diễn ra trong quá trình dạy học – giáo dục. Có thể nói quản lý nhà trường thực chất là quản lý quá trình dạy học – giáo dục.

Theo Phạm Minh Hạc:”Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục với thế hệ trẻ, với trường học”. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS Trung Học.

  • Vị trí, ý nghĩa hoạt động giáo dục đạo đức trong nhà trường Trung học phổ thông.

Giáo dục đạo đức có vị trí hàng đầu trong toàn bộ công tác giáo dục ở nhà trường xã hội chủ nghĩa. Bác Hồ đã dạy :”Dạy cũng như học phải biết chú trọng cả tài lẫn đức. Đức là đạo đức cách mạng. Đó là cái gốc rất quan trọng”. Đạo đức cũng phải là cái gốc của con người phát triển toàn diện mà nhà trường phổ thông có trách nhiệm đào tạo. Do đó, công tác giáo dục tư tưởng chính trị và đạo đức phải giữ vị trí then chốt trong nhà trường, và nếu công tác này được quan tâm quản lý chỉ đạo tốt sẽ là cơ sở để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Vì giáo dục đạo đức có quan hệ mật thiết và định hướng các hoạt động khác trong nhà trường.

Để thực hiện những mục đích, nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh trong trường Trung học phổ thông nhất định phải tập hợp được nhiều lực lượng, nhiều tác động, trong đó vai trò của tập thể sư phạm giữ một vị trí quan trọng, quan trọng nhất là vai trò của người Hiệu trưởng quản lý chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường. Ngoài ra còn có vai trò của cấu trúc và nội dung chương trình môn giáo dục đạo đức công dân cũng góp phần không nhỏ đối với công; tác này.

  • Đặc điểm của hoạt động giáo dục đạo đức :

So với quá trình dạy học thì quá trình giáo dục đạo đức có mấy đặc điểm sau:

  • Giáo dục đạo đức đòi hỏi không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ khái niệm tri thức để khai sáng đạo đức, mà quan trọng hơn là kết quả giáo dục phải được thể hiện thành tình cảm, niềm tin, hành động thực tế của học sinh.
  • Đạo đức là một phạm trù lịch sử mang tính giai cấp. Vì vậy giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ phải tính đến những điều kiện chính trị xã hội cụ thể, phải gắn với định hướng chính trị của đất nước. Không thể có thứ đạo đức “thuần túy” của một dân tộc mà không chịu tác động, ảnh hưởng của tinh hoa văn hoá nhân loại. Cũng không có thứ đạo đức chịu tác động “phi chính trị” trên thế giới mà không nhằm mục đích cuối cùng của dân tộc, giai cấp. Do đó cần phải nhận thức mối quan hệ giữa đạo đức tốt đẹp, tiên tiến với thực tiễn xây dựng xã hội. Việc đổi mới công tác giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ ngày nay phải dựa trên cơ sở mối tương quan giữa lĩnh vực vật chất, lĩnh vực chính trị và lĩnh vực tinh thần tư tưởng của xã hội trên cơ sở chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
  • Quá trình dạy học chủ yếu được tiến hành bằng các giờ học trên lớp, còn quá trình giáo dục đạo đức không chỉ bó hẹp trong giờ lên lớp mà nó được thể hiện thông qua tất cả các hoạt động trong và ngoài nhà trường.
  • Kết quả của hoạt động giáo dục đạo đức còn phụ thuộc rất lớn vào nhân cách của người thầy, gương đạo đức của người thầy sẽ có những tác động của người thầy vào việc học tập và rèn luyện của học sinh.
  • Để giáo dục đạo đức cho học sinh có hiệu quả yếu tố tập thể giữ vai trò quan trọng, đồng thời phải phối hợp được các lực lượng giáo dục như nhà trường gia đình và xã hội.
  • Đối với giáo dục đạo đức đòi hỏi nhà giáo dục phải nắm vững các đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh, nắm vững cá tính, hoàn cảnh sống cụ thể của từng em để có sự tác động thích hợp.
  • Giáo dục đạo đức là một quá trình lâu dài, phức tạp đòi hỏi phải có công phu, kiên trì, liên tục và lập đi lập lại nhiều lần.

Nhiệm vụ của hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường Trung học phổ thông :

Làm cho học sinh có được thế giới quan cách mạng, thâm nhuần hệ tư tưởng Mác – Lênin, hiểu được những tính qui luật cơ bản của sự phát triển xã hội, có lý tưởng cộng sản Xã hội Chủ nghĩa, có niềm tin sâu sắc vào dường lối cách mạng của Đảng Cộng Sản Việt Nam. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS Trung Học.

Làm cho học sinh nắm vững những vấn đề chủ yếu trong đường lối chính sách đối nội và đối ngoại của Đảng Cộng Sản Việt Nam, trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nắm được những cơ sở pháp luật của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, có ý thức sống và làm việc theo pháp luật.

Làm cho học sinh thấm nhuần nguyên tắc và những chuẩn mực của đạo đức Xã hội Chủ nghĩa trong lối sống : Chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế vô sản, lòng nhân ái, thái độ lao động Xã hội Chủ nghĩa, ý thức trách nhiệm, tinh thần kỹ luật, tinh thần qúi trọng và bảo vệ của công, ý thức bảo vệ môi trường, động cơ thái độ học tập đúng đắn cùng với những phẩm chất tốt đẹp trong truyền thống dân tộc như kiên cường, dũng cảm, đoàn kết, giản dị, khiêm tốn, lạc quan …

Xây dựng cho học sinh tính tích cực tham gia vào các hoạt động chính trị xã hội, đấu tranh chống các tư tưởng phản động, chống lối sống lạc hậu, bài trừ hủ tục, mê tín dị đoan.

Vậy giáo dục đạo đức là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch đến học sinh nhằm giúp cho nhân cách mỗi học sinh được phát triển đúng đắn, giúp cho học sinh có những hành vi ứng xử đúng mực trong các mối quan hệ của cá nhân với xã hội, của cá nhân với lao động, của cá nhân với mọi người xung quanh và của cả chính mình.

Giáo dục đạo đức còn có ý nghĩa cơ bản lâu dài, được thực hiện thường xuyên và trong mọi tình huống chứ không phải chỉ thực hiện khi có tình hình phức tạp hoặc có những đòi hỏi cấp bách.

  • a) Các con đường cơ bản để giáo dục đạo đức cho học sinh

Giáo dục đạo đức cho học sinh chủ yếu tập trung vào hai mặt đó là các hoạt động dạy học trên lớp và các hoạt động ngoài giờ lên lớp, giữa chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau.

  • Giáo dục đạo đức thông qua tất cả các môn học trong chương trình của các lớp

Hiệu trưởng phải chỉ đạo sao cho nội dung của tất cả các môn học xã hội và tự nhiên phải có tính giáo dục đạo đức đặc biệt chú trọng các môn Văn, Sử, giáo dục công dân

  • Giáo dục đạo đức thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp Giáo dục đạo đức thông qua lao động

Trong trường có hai hình thức lao động : lao động tự phục vụ và lao động công ích cần chú trọng giáo dục cho học sinh.

  • Mục đích ý nghĩa công việc làm.
  • Tổ chức chặt chẽ phân công phân nhiệm rõ ràng.
  • Phát huy tinh thần tự quản của học sinh.
  • Đảm bảo kỹ luật trật tự, không khí vui tươi, biểu dương kịp thời người tốt việc tốt.
  • Đảm bảo vệ sinh an toàn.

Giáo dục đạo đức qua các hoạt động ngoại khóa, lao động xã hội.

Các hoạt động này có nhiều thuận lợi để giáo dục, rèn luyện học sinh trong thực tế, có tác dụng trực tiếp đến việc giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho học sinh. Thông qua các hoạt động này sẽ rèn luyện cho các em những thói quen hành vi tốt.

Muốn vậy Hiệu trưởng phải quan tâm tổ chức tốt, cân đối có kế hoạch cụ thể của các hoạt động này.

Giáo dục đạo đức thông qua sinh hoạt tổ chức Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Mình, thông qua sinh hoạt tập thể cuối tuần.

Trong nhà trường việc xây dựng ý thức, vai trò làm chủ tập thể của học sinh có ý nghĩa rất quan trọng đối với toàn bộ công tác của nhà trường cũng như đối với công tác giáo dục đạo đức. Học sinh là đối tượng của giáo dục, tập thể học sinh phải là một lực lượng giáo dục quan trọng. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS Trung Học.

Muốn vậy Hiệu trưởng phải chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm xây dựng lớp thành một tập thể mạnh, có lực lượng cốt cán này làm nồng cốt phối hợp chặt chẽ với Đoàn thanh niên, có phân công trách nhiệm cụ thể, thống nhất sự đánh giá đạo đức học sinh.

  • Chủ động phối hợp với gia đình và xã hội để giáo dục đạo đức cho học sinh.

Ngay từ đầu năm học cần sớm hình thành và ổn định tổ chức Hội phụ huynh học sinh của trường và các chi hội lớp để tạo sự gắn bó, tạo mối dây liên hệ giữa nhà trường và gia đình. Thống nhất với phụ huynh học sinh về nội dung, phương pháp giáo dục con em mình, làm gương cho con em về các mặt. Nhà trường phải làm sao cho xứng đáng là trung tâm giáo dục của địa phương, phải làm sao để địa phương đồng tình ủng hộ kết hợp với nhà trường nhằm mục đích chung là giáo dục con em nên người.

  • Xây dựng môi trường sư phạm giáo dục tốt

Một trong các yếu tố góp phần hết sức quan trọng trong việc giáo dục học sinh là cảnh quan sư phạm, làm sao để “Trường ra trường, lớp ra lớp” và tự nhà trường đó nghĩa của nó đã mang yếu tố giáo dục .

Dù trong hoàn cảnh nào Hiệu trưởng cũng cần tổ chức sắp xếp, tu sửa, trang điểm bộ mặt vật chất, khung cảnh của nhà trường, làm sao cho toàn bộ khung cảnh của nhà trường đều toát lên ý nghĩa giáo dục đối với học sinh.

Ngoài ra Hiệu trưởng cần tạo ra :

  • Những nề nếp tốt: trật tự, vệ sinh, nghiêm túc.
  • Dư luận tập thể tốt.
  • Quan hệ tốt giữa các thành viên trong nhà trường giữa thầy và thầy, thầy và trò, học sinh với nhau.

Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức của Hiệu trưởng trường Trung học phổ thông

Để quản lý tốt hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh, cần phải đảm bảo đúng quy trình quản lý: Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá, tổng kết.

  • Xây dựng kế hoạch về công tác giáo dục đạo đức

Để xây dựng, trường ra trường – lớp ra lớp – thầy ra thầy – trò ra trò (Thủ tướng Phạm Văn Đồng) đòi hỏi người Hiệu trưởng phải đầu tư suy nghĩ, phải hoạch định kế hoạch từ cái chung nhất đến những vấn đề rất cụ thể. Từ những vấn đề mang tính chiến lược tới những biện pháp mang tính chiến thuật trong mỗi giai đoạn khác nhau.

Kế hoạch công tác của Hiệu trưởng có tác dụng chi phối toàn bộ hoạt động của bộ máy quản lý nhưng đối với công tác giáo dục đạo đức cho học sinh thì Hiệu trưởng phải có kế hoạch giáo dục đạo đức thật tỉ mỉ và khoa học thì mới tạo được thế chủ động trong công tác giáo dục đạo đức và có cơ sở khoa học trong việc đánh giá học sinh.

  • Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS Trung Học.

Việc tổ chức thực hiện kế hoạch là hành động của chủ thể quản lý, làm cho đối tượng quản lý vận động phù hợp với nội dung kế hoạch – không có công tác tổ chức, quá trình quản lý trở nên vô nghĩa.

  • Quy trình tổ chức thực hiện kế hoạch :

Giải thích cho mọi người hiểu rõ mục đích, yêu cầu, ý nghĩa của kế hoạch giáo dục đạo đức- làm rõ nội dung kế hoạch- kế hoạch cần giải quyết vấn đề gì ?-Cần làm gì ? Ai làm ?- ở đâu ?- Thời gian ?- Ai chỉ huy ?- Ai kiểm tra ?- Thời gian kiểm tra, các điều kiện về người-kinh phí vật tư – các kết quả cần đạt.

  • Thảo luận các biện pháp để thực hiện kế hoạch.
  • Sắp xếp bố trí nhân sự, phân công nói rõ trách nhiệm, quyền hạn từng người.
  • Định rõ tiến trình, tiến độ thực hiện- thời gian bắt đầu, thời hạn kết thúc, xây dựng lịch công tác cụ thể.
  • Đề ra biện pháp động viên thi đua thực hiện kế hoạch.

Trong việc tổ chức thực hiện cần làm cho mọi người tham gia phát huy được tinh thần làm chủ, tự giác phấn đấu đảm bảo kỷ luật lao động, thực hiện sự phối hợp và hợp tác để hoàn thành nhiệm vụ.

  • Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch

Kiểm tra là một chức năng của quá trình quản lý. Vì quá trình quản lý đòi hỏi phải có thông tin chính xác, kịp thời về thực trạng của đối tượng quản lý, về việc thực hiện các kế hoạch đã đề ra, tức là đòi hỏi những liên hệ ngược, chính xác, vững chắc giữa quan hệ quản lý và quan hệ được quản lý. Quản lý mà không kiểm tra thì quản lý ít hiệu quả.

Trong quản lý nếu chức năng kế hoạch hoá quan trọng ở chỗ nó làm cơ sở cho việc thực hiện các công việc thì kiểm tra quan trọng ở chỗ nó làm cho người quản lý biết rõ công việc đã được thực hiện thực tế ra sao, có phù hợp với kế hoạch không. Đồng thời kiểm tra cũng cho người quản lý biết rõ phẩm chất, năng lực của người thực hiện để bồi dưỡng sử dụng tốt hơn.

Các hình thức kiểm tra :

  • Theo nội dung : kiểm tra toàn diện – kiểm tra từng mặt hoặc kiểm tra theo chuyên đề.
  • Theo thời gian : kiểm tra định kỳ, đột xuất, thường xuyên.
  • Theo phương pháp : kiểm tra trực tiếp hoặc gián tiếp.
  • Kiểm tra phải có mục đích rõ ràng, có yêu cầu và kế hoạch tiến hành cụ thể.
  • Kiểm tra xong phải có kết luận rõ ràng cái đúng, cái sai, xác định rõ trách nhiệm về ai, có kiến nghị để phát huy các ưu điểm, sửa chữa các khuyết điểm.
  • Kiểm tra công khai : người Hiệu trưởng phải có thái độ thực sự cầu thị khách quan, tế nhị, tôn trọng đối tượng kiểm tra.
  • Kiểm tra nhằm mục đích giúp người được kiểm tra làm tốt hơn nhiệm vụ của mình.

Công tác tổng kết trong quản lý: Tổng kết là một trong những chức năng cơ bản của quản lý giáo dục, nó gắn liền với việc nghiên cứu, phân tích và đánh giá các quá trình thực hiện mục tiêu quản lý và các kế hoạch giáo dục .

c) Vai trò vị trí của Hiệu trưởng Trung học phổ thông Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS Trung Học.

Hiệu trưởng là thủ trưởng cơ quan giáo dục của nhà nước. Trường Trung học phổ thông là cơ quan giáo dục của nhà nước. Hiệu trưởng quản lý nhà trường, quản lý giáo dục theo nguyên tắc thủ trưởng chịu trách nhiệm đối với cấp trên và cấp dưới, có quyền xử lý và ra quyết định bằng một quyền hạn nhất định đối với các hoạt động trong nhà trường.

Hiệu trưởng trước hết phải là người có phẩm chất, đạo đức chính trị tốt, biết vận động quần chúng tự giác thực hiện nhiệm vụ của nhà trường, đồng thời phải có chuyên môn vững vàng biết phát huy tinh thần dân chủ sáng tạo, đoàn kết đưa nhà trường đạt đến mục tiêu dạy học và Giáo dục.

Hiệu trưởng chịu trách nhiệm quản lý toàn diện hoạt động giáo dục của nhà trường, trong đó có giáo dục đạo đức – Hệ thống mục tiêu quản lý của Hiệu trưởng bao gồm:

Thực hiện kế hoạch thu nhận học sinh vào học theo đúng chỉ tiêu và tiêu chuẩn, đảm bảo quyền được học tập của học sinh.

Đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện theo kế hoạch và chương trình mà nhà nước đã qui định.

Phát triển tập thể sư phạm, đủ và đồng bộ, nâng cao trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ, tư tưởng, chính trị và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp.

Xây dựng, sử dụng, bảo quản tốt cơ sở vật chất kỷ thuật của nhà trường. Phát huy hiệu qủa dạy và học và các hoạt động giáo dục khác.

Xây dựng hoàn thiện tổ chức chính quyền và phối hợp giữa các đoàn thể, quần chúng trong trường (Chi bộ Đảng – Hiệu trưởng – Công Đoàn – Đoàn Thanh Niên Cộng Sản HCM).

Phát triển và hoàn thiện các mối quan hệ giữa giáo dục của gia đình và xã hội để làm tốt công tác giáo dục trẻ.

Tổ chức thực hiện tốt công tác văn thư – tư liệu – kế toán, tài chánh – chấp hành nghiêm chỉnh các qui định của nhà nước – pháp luật và giáo dục, thường xuyên cải tiến tổ chức và quản lý trường học nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục và công tác khác đảm bào các nguyên tắc trường học.

Đảm bảo sự lãnh đạo chặt chẽ của các cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương của cấp trên, đối với hoạt động của nhà trường, giữ vững mối quan hệ mật thiết với các tổ chức kinh tế, văn hoá, xã hội ở địa phương và lôi cuốn các tổ chức đó tham gia vào sự nghiệp giáo dục học sinh, xây dựng hội phụ huynh học sinh nhằm góp phần giáo dục toàn diện cho học sinh, trong đó có giáo dục đạo đức. Các Phó Hiệu trưởng, các giáo viên chủ nhiệm lớp và giáo viên bộ môn có thể giúp cho Hiệu trưởng quản lý tốt công tác giáo dục đạo đức cho học sinh – các tổ chức quần chúng trong nhà trường như Công đoàn, Đoàn Thanh Niên Cộng Sản HCM cùng tham gia phối hợp vào qua trình quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh.

Quá trình quản lý được chia làm 5 giai đoạn: Giai đoạn chuẩn bị kế hoạch hoá, giai đoạn lập kế hoạch, giai đoạn tổ chức, giai đoạn chỉ đạo, giai đoạn kiểm tra. Theo điều lệ Trường Trung Học Phổ thông Hiệu trưởng có 6 quyền hạn như sau:

  • Quyết định mọi mặt hoạt động của trường.
  • Quyết định và chủ trì các cuộc hợp liên tịch.
  • Phân công, phân nhiệm cho cán bộ – giáo viên trong trường.
  • Tiếp nhận – chuyển trường – khen thưởng – kỷ luật đánh giá học sinh.
  • Được bồi dưỡng chính trị – chuyên môn – nghiệp vụ phụ cấp chức vụ.
  • Được ủy quyền cho Hiệu Phó lúc vắng mặt.

Từ vị trí trách nhiệm và quyền hạn như trên, chúng ta thấy lao động của người Hiệu trưởng trường Trung học phổ thông có 2 thành tố : lao động quản lý và lao động sư phạm. Tham gia quản lý nhà trường còn có chi bộ Đảng Cộng sản Việt Nam. Đoàn TNCSHCM, công đoàn giáo dục và hệ thống quản lý này có mối quan hệ trực tiếp và gián tiếp theo sơ đồ 1.

Như vậy : Để quản lý tốt hoạt động giáo dục đạo đức trong trường Trung học phổ thông người Hiệu trưởng cần thực hiện các biện pháp sau : Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS Trung Học.

  1. Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức gồm kế hoạch năm, tháng, lịch hoạt động cho hàng tuần, hàng ngày.
  2. Phân công nhiệm vụ cho lực lượng giáo đục.
  3. Tổ chức chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ giáo dục đạo đức như : Giáo dục đạo đức thông qua giảng dạy các bộ môn văn hoá, đặc biệt là môn giáo dục công dân, qua hoạt động ngoài giờ lên lớp, chỉ đạo tổ nhóm chủ nhiệm, phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường, xây dựng tốt môi trường sư phạm.
  4. Hiệu trưởng kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm hoạt động giáo dục đạo đức trong nhà trường.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>> Luận văn: Thực trạng việc quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh

2 thoughts on “Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS Trung Học

  1. Pingback: Luận văn: Biện pháp hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0906865464