Luận văn: Khái quát giáo dục ở mần non tư thục xã Bến Cát

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Khái quát giáo dục ở mần non tư thục xã Bến Cát hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ tại trường mầm non tư thục trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

2.1. Khái quát tình hình kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục của địa bàn nghiên cứu

2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế – xã hội – văn hóa của thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương

Bến Cát trước năm 1975 là một quận thuộc tỉnh Bình Dương. Ngày 23 tháng 7 năm 1999, huyện Bến Cát tách thành hai huyện: Bến Cát và Dầu Tiếng.Ngày 29 tháng 12 năm 2013, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 36/NQ-CP tách huyện Bến Cát thành thị xã Bến Cát và huyện Bàu Bàng. Thị xã Bến Cát có 5 phường: Chánh Phú Hòa, Hòa Lợi, Tân Định, Mỹ Phước, Thới Hòa và 3 xã: An Điền, An Tây và Phú An. Luận văn: Khái quát giáo dục ở mần non tư thục xã Bến Cát

Về vị trí địa lý, phía Bắc thị xã Bến Cát giáp huyện Bàu Bàng, phía tây giáp huyện Dầu Tiếng, phía đông giáp huyện Bắc Tân Uyên và thị xã Tân Uyên, phía nam giáp thành phố Thủ Dầu Một và huyện Củ Chi (Thành phố Hồ Chí Minh). Trung tâm thị xã Bến Cát cách thành phố Thủ Dầu Một 20km và thành phố Hồ Chí Minh khoảng 50km. Thị xã Bến Cát nằm về phía bắc tỉnh Bình Dương có vị trí chiến lược là cửa ngõ giao thương quan trọng đối với khu vực Đông Nam bộ nói chung và tỉnh Bình Dương nói riêng, thông qua các trục giao thông chính, bao gồm: quốc lộ 13; đường Mỹ Phước – Tân Vạn; đường Vành đai 4; và 4 trục giao thông đường tỉnh (ĐT 741, ĐT 744, ĐT 748, ĐT 749A).

Về kinh tế, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2015-2017 của Bến Cát đạt 21%/năm. Trên địa bàn thị xã, hiện có 8 khu công nghiệp với tổng diện tích hơn 4.030 ha, thu hút gần 3300 dự án đầu tư trong và ngoài nước. Lĩnh vực dịch vụ đã thu hút rất nhiều dự án đầu tư phát triển hệ thống các khu đô thị, kết cấu hạ tầng thương mại – dịch vụ cơ bản đáp ứng nhu cầu mua sắm tiêu dùng của người dân. Đời sống thu nhập của người dân ngày càng được cải thiện, nâng cao. Mức tăng dân số bình quân giai đoạn 2015-2017 ở Bến Cát là 5,4%. Thị xã Bến Cát cũng đã quy hoạch 37 khu dân cư đô thị với diện tích gần 2.800 ha, đầu tư xây dựng gần 1400 căn nhà ở xã hội phục vụ công nhân.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>>  Viết Thuê Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Lý Giáo Dục

2.1.2. Khái quát về tình hình giáo dục mầm non thị xã Bến Cát Luận văn: Khái quát giáo dục ở mần non tư thục xã Bến Cát

Về quy mô phát triển:

  • Số trường MN MG 43 trường (công lập 9, tư thục 34) tăng 5 trường ngoài công lập so với năm học trước;
  • Số Nhóm trẻ – Lớp MG độc lập 108, tăng 06 nhóm lớp so với năm học trước;
  • Số nhóm trẻ gia đình 19 nhóm, tăng 03 nhóm so với năm học trước;
  • Số cơ sở nuôi giữ trẻ: 4 cơ sở.
  • Tổng số nhóm lớp trong các cơ sở GDMN 545 (công lập 96, ngoài công lập 449), tăng 31 nhóm lớp so với năm học trước.
  • Tổng số trẻ 16.814 trẻ (công lập 4036, ngoài công lập 12.778), tăng 122 trẻ so với năm học trước (công lập giảm 366 trẻ, ngoài công lập tăng 488 trẻ). Nguyên nhân trẻ tăng ít: Nhu cầu gửi con em của công nhân lao động nhập cư không cao như những năm học trước. Tỷ lệ trẻ đến trường lớp mầm non ngoài công lập chiếm 76%.
  • Số lớp MG 5 tuổi 97 lớp, số trẻ MG 5 tuổi 4.040 trẻ (công lập 2.009 trẻ, ngoài công lập 20.31 trẻ), giảm 1 lớp và giảm 455 trẻ.

Tỷ lệ huy động:

  • Trẻ nhà trẻ trên địa bàn đến trường 1.605/3.985 cháu – tỷ lệ 40,3%, tăng 2,3% so với năm học trước và đạt so với chỉ tiêu năm học 2018-2019 (40%).
  • Trẻ MG trên địa bàn đến trường 8.562/8.806 cháu – tỷ lệ 97.2%, tăng 1,7% so với năm học trước, vượt 0,2% so với chỉ tiêu năm học 2018-2019 (97%)..
  • Trẻ 5 tuổi trên địa bàn đến trường 3.358/3.358– tỷ lệ 100%, đạt so với chỉ tiêu.

Để đẩy mạnh thực hiện các giải pháp giải quyết vấn đề trường lớp mầm non ở các khu-cụm công nghiệp, đáp ứng nhu cầu gửi con của các bậc cha mẹ trẻ. UBND thị xã cùng với ngành Giáo dục tích cực hổ trợ, kêu gọi xã hội hóa giáo dục xây dựng các trường mầm non tư thục trong các khu-cụm công nghiệp trên địa bàn: An Tây, Thới Hòa, Phú An, đến nay đã có 02 trường đi vào hoạt động (MN Mầm Xanh – Phú An và MN Bé Ngoan – An Tây).

2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng HĐGDTTL cho trẻ MG và quản lý HĐGDTTL cho trẻ MG trên địa bàn TX Bến Cát, tỉnh Bình Dương Luận văn: Khái quát giáo dục ở mần non tư thục xã Bến Cát

Địa bàn thị xã Bến Cát có 34 trường MN tư thục, để tổ chức nghiên cứu thực trạng về quản lý HĐGDTTL cho trẻ mầm non, người nghiên cứu đã chọn ra 15 trường mầm non tư thục đại diện cho 8 xã phường thuộc địa bàn thị xã Bến Cát. Cụ thể 15 trường được phân chia theo địa bàn như sau: Phường Mỹ Phước: Trường mầm non Sơn Ca và mầm non Phù Đổng; phường Thới Hòa: Mầm non Tương Lai và mầm non Tuổi Ngọc; Phường Hòa Lợi: mầm non Trâm Anh và mầm non Hoàng An; Phường Chánh Phú Hòa: mầm non Hoa Thủy Tiên và mầm non Sen Hồng; Phường Tân Định: mầm non Tuổi Thần Tiên 2 và mầm non Ánh Sao; Xã An Điền: mầm non Hoa Thiện Mỹ và mầm non Cát Tiên; xã An Tây: mầm non Bé Ngoan, mầm non Trúc Ngọc Lam; xã Phú An: mầm non Mầm Xanh.

Để tiến hành điều tra về HĐGDTTL cho trẻ mẫu giáo và quản lý HĐGDTTL cho trẻ mẫu giáo tại 15 trường MN tư thục trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương, tác giả tiến hành khảo sát các ý kiến của các cán bộ, giáo viên và PHHS tại 15 trường trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương. Sau đó, tác giả thu thập bảng khảo sát, kiểm tra những phiếu không hợp lệ, đồng thời tiến hành làm sạch thông tin, mã hoá các thông tin cần thiết trong bảng trả lời, nhập liệu và phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS 20. Việc khảo sát được tiến hành bằng bảng câu hỏi soạn sẵn và được gửi trực tiếp cho các cá nhân là các CBQL, giáo viên, PHHS tại 15 trường mầm non trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương. Số bảng câu hỏi được gửi đi khảo sát tổng cộng là 200 bảng. Kết quả nhận lại 200 bảng, đạt tỷ lệ 100%, trong đó có 200 bảng hợp lệ và 0 bảng không hợp lệ. Cuối cùng có 200 bảng được sử dụng cho nghiên cứu, đạt tỷ lệ 100 %. Do đó, mẫu điều tra được chọn là 200 mẫu hợp lệ và và đầy đủ thông tin, phù hợp với yêu cầu nên đảm bảo cho việc thực hiện nghiên cứu. Tác giả tóm tắt thống kê tổng số CBQL và GV được khảo sát trên địa bàn qua bảng sau:

Bảng 2.1: Thống kê tổng số CBQL và GV các trường được khảo sát

2.2.1. Mẫu nghiên cứu

Thống kê sơ lược các thông tin cá nhân của các cán bộ, giáo viên tham gia khảo sát, ta được kết quả như sau:

Bảng 2. 2: Thông tin cá nhân các đối tượng tham gia khảo sát

2.2.2. Mục đích nghiên cứu

Mục đích khảo sát thực trạng là để phân tích, đánh giá đúng đắn và khách quan, để tìm ra điểm mạnh, điểm yếu và những hạn chế, thiếu sót trong thực hiện hoạt động giáo dục cũng như trong công tác quản lý HĐGDTTL cho trẻ mẫu giáo trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương. Đây là cơ sở khoa học giúp nhà nghiên cứu tìm ra những biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường, đặc biệt là hiệu quả trong công tác quản lý HĐGDTTL cho trẻ mẫu giáo trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.

2.2.3. Nội dung nghiên cứu Luận văn: Khái quát giáo dục ở mần non tư thục xã Bến Cát

Luận văn tiến hành khảo sát, lấy ý kiến qua phiếu hỏi và phỏng vấn đối với cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh học sinh tại 15 trường mầm non tư thục trên địa bàn thị xã Bến Cát với các nội dung bao gồm: Nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh học sinh trong công tác quản lý HĐGDTTL cho trẻ MG trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương; Đánh giá mục đích giáo dục tính tự lập cho trẻ MG trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương; Đánh giá mức độ thường xuyên và kết quả thực hiện các nội dung giáo dục tính tự lập cho trẻ MG; Đánh giá mức độ thường xuyên và kết quả thực hiện của hình thức giáo dục tính tự lập cho trẻ MG;

Các nội dung lấy ý kiến qua phiếu hỏi và phỏng vấn dành riêng cho CBQL và GV bao gồm: Đánh giá mức thường xuyên và kết quả thực hiện của phương pháp giáo dục tính tự lập cho trẻ MG; Đánh giá mức thường xuyên và kết quả thực hiện của công tác kiểm tra đánh giá sự tiến bộ của trẻ về tính tự lập cho trẻ MG; Công tác lập kế hoạch HĐGDTTL cho trẻ mầm non trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương; Tổ chức thực hiện kế hoạch HĐGDTTL cho trẻ mầm non trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương; Chỉ đạo thực hiện HĐGDTTL cho trẻ mẫu giáo trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương; Công tác kiểm tra đánh giá thực hiện HĐGDTTL cho trẻ mẫu giáo trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương; Những thuận lợi và khó khăn trong quản lý HĐGDTTL cho trẻ mẫu giáo trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.

Qua đó, để thực hiện các nội dung trên luận văn tiến hành khảo sát tại các trường: đã chọn ra 15 trường mầm non (Trường mầm non Sơn Ca, mầm non Phù Đổng, Mầm non Tương Lai, mầm non Tuổi Ngọc, mầm non Trâm Anh, mầm non Hoàng An, mầm non Hoa Thủy Tiên, mầm non Sen Hồng, mầm non Tuổi Thần Tiên 2, mầm non Ánh Sao, mầm non Hoa Thiện Mỹ, mầm non Cát Tiên, mầm non Bé Ngoan, mầm non Trúc Ngọc Lam; mầm non Mầm Xanh).

2.2.4. Cách thực hiện Luận văn: Khái quát giáo dục ở mần non tư thục xã Bến Cát

Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

Người nghiên cứu tiến hành phát phiếu điều tra bằng bảng hỏi cho 15 trường MN tư thục trên địa bàn Thị xã Bến Cát (8 xã phường, mỗi xã phường 2 trường đại diện, riêng xã Phú An chỉ có 01 đại diện MN NCL: Phường Mỹ Phước, Phường Thới Hòa, phường Hòa Lợi, phường Chánh Phú Hòa, phường Tân Định, xã An Điền, xã An Tây, xã Phú An).

Bảng hỏi khảo sát được xây dựng từ kết quả nghiên cứu lý luận, sau khi thiết kế bảng hỏi khảo sát xong người nghiên cứu tiến hành gửi phiếu khảo sát đến các đối tượng liên quan, bao gồm cán bộ quản lý, giáo viên và phụ huynh của các trường MN tư thục trên địa bàn thị xã Bến Cát. Các phiếu hỏi được gửi đến cán bộ quản lý, giáo viên theo cách phân tầng và phụ huynh học sinh theo cách ngẫu nhiên trong tháng 5 năm 2020. Phiếu hỏi được tác giả trực tiếp đến trường phát tận tay CBQL và giáo viên đánh giá sau đó thu lại trực tiếp trong ngày. Nội dung phiếu điều tra số 1 bao gồm:

Phần 1: Thực trạng HĐGDTTL cho trẻ mẫu giáo trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương. Phần này bao gồm 06 câu hỏi. Cụ thể: Câu 1: Tầm quan trọng của HĐGDTTL cho trẻ MN cụ thể theo 5 mức: rất quan trọng, quan trọng, phân vân, ít quan trọng, không quan trọng. Câu 2: Khảo sát về mục đích của HĐGDTTL cho trẻ MN cụ thể theo 5 mức: rất đồng ý, đồng ý, phân vân, không đồng ý, hoàn toàn không đồng ý. Câu 3,4,5,6: Khảo sát mức độ thường xuyên và kết quả thực hiện của các nội dung, hình thức, phương pháp, kiểm tra – đánh giá trong HĐGDTTL theo 5 mức: rất thường xuyên, thường xuyên, thỉnh thoảng, hiếm khi, không thực hiện và rất tốt, tốt, trung bình, yếu, kém.

Phần 2: Thực trạng quản lý HĐGDTTL cho trẻ mẫu giáo trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương. Phần này bao gồm 5 câu hỏi. Cụ thể: Câu 1,2,3,4: Khảo sát mức độ thường xuyên và kết quả thực hiện của công tác quản lý HĐGDTTL gồm 4 nhóm công việc tương ứng với 4 chức năng quản lý đánh giá theo 5 mức: rất thường xuyên, thường xuyên, thỉnh thoảng, hiếm khi, không thực hiện và rất tốt, tốt, trung bình, yếu, kém. Câu 5: Khảo sát những yếu tố tạo thuận lợi và gây khó khăn cho quản lý HĐGDTTLtheo 5 mức: Rất nhiều, nhiều, vừa, ít, không.

Nội dung phiếu điều tra số 2: Thực trạng HĐGDTTL cho trẻ mẫu giáo trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương. Phần này bao gồm 5 câu hỏi. Cụ thể: Câu 1: Tầm quan trọng của HĐGDTTL cho trẻ cụ thể theo 5 mức: rất quan trọng, quan trọng, phân vân, ít quan trọng, không quan trọng. Câu 2: Khảo sát về mục đích của HĐGDTTL cụ thể theo 5 mức: rất đồng ý, đồng ý, phân vân, không đồng ý, hoàn toàn không đồng ý. Câu 3,4,5: Khảo sát mức độ thường xuyên và kết quả thực hiện của các nội dung, hình thức thực hiện HĐGDTTL theo 5 mức: rất thường xuyên, thường xuyên, thỉnh thoảng, hiếm khi, không thực hiện và rất tốt, tốt, trung bình, yếu, kém.

Sử dụng thang đo Likert lựa chọn trong bảng khảo sát. Khi đó tùy theo thang đo sẽ cho thấy điểm trung bình cộng như sau: Thang 5 mức: Lấy điểm cao nhất của thang đo (là 5) trừ đi điểm thấp nhất của thang đo (là 1) và chia cho 5 mức. Điểm chênh lệch của mỗi mức độ là 0,8. Từ đó, các mức độ của thang đo được thể hiện dưới bảng sau:

Bảng 2. 3: Quy ước thang đo

Phương pháp phỏng vấn

Tiến hành phỏng vấn 12 người của 15 trường gồm: đại diện BGH (Hiệu trưởng, Hiệu phó chuyên môn) và Tổ trưởng chuyên môn. Tác giả trực tiếp gặp người được phỏng vấn ở nơi làm việc và ghi tóm tắt nội dung câu trả lời trong biên bản phỏng vấn. Những thông tin thu được sẽ xử lý theo phương pháp định tính. Công cụ dùng là phiếu phỏng vấn được thể hiện chi tiết ở phụ lục 3. Nội dung phiếu phỏng vấn (phụ lục 3 ).

  • Phần 1 từ câu 1-5, hỏi về thực trạng HĐGDTTL cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non tư thục trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương
  • Phần 2 từ câu 5-8, hỏi về thực trạng quản lí HĐGDTTL cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non tư thục trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương
  • Phần 3 từ câu 9-13, hỏi về biện pháp quản lí HĐGDTTL cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non tư thục trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương

Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động

Tác giả nghiên cứu sản phẩm là kế hoạch giáo dục của nhà trường, kế hoạch tổ khối của tổ trưởng chuyên môn và kế hoạch giáo dục năm, kế hoạch tuần của giáo viên tại 15 trường mầm non mà tác giả nghiên cứu.

Tác giả nghiên cứu đại diện 15 kế hoạch giáo dục năm học của 15 trường thông qua việc liên hệ trực tiếp và gửi mail kế hoạch. Nghiên cứu đại diện mỗi đơn vị 1 kế hoạch giáo dục năm, tuần của lớp. Dựa trên các nội dung của quản lý HĐGDTTL cho trẻ mẫu giáo xem các nội dung giáo dục tính tự lập có được đưa vào trong việc xây dựng kế hoạch giáo dục của đơn vị hay không, hàng ngày giáo viên có đưa nội dung giáo dục tính tự lập vào kế hoạch hay không. Luận văn: Khái quát giáo dục ở mần non tư thục xã Bến Cát

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>> Luận văn: Thực trạng giáo dục trẻ mầm non tại xã Bến Cát

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0906865464