Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục văn hóa dân tộc cho HS

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục văn hóa dân tộc cho HS hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc cho học sinh các trường Phổ thông Dân tộc Nội trú THCS tỉnh Bình Phước dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp

Căn cứ trên cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc cho học sinh các trường Phổ thông Dân tộc Nội trú như đã trình bày ở Chương 1 và Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc cho học sinh các trường Phổ thông Dân tộc Nội trú THCS tỉnh Bình Phước đã được khảo sát Chương 2. Tác giả đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc cho học sinh các trường Phổ thông Dân tộc Nội trú THCS tỉnh Bình Phước, từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong các trường Phổ thông Dân tộc Nội trú. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục văn hóa dân tộc cho HS

3.1.1. Cơ sở lý luận

Cơ sở lý luận trình bày ở Chương 1 đặt nền tảng trên các nội dung và chức năng quản lý sau:

  • Nội dung quản lý hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc cho học sinh các trường Phổ thông Dân tộc Nội trú: Xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc cho học sinh trong năm học; bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về giáo dục văn hóa dân tộc cho đội ngũ giáo viên; tổ chức thực hiện việc giáo dục văn hóa dân tộc cho học sinh thông qua các môn học, các buổi sinh hoạt trên lớp, các hoạt động văn hóa – văn nghệ – thể dục thể thao – vui chơi – giải trí; các cuộc thi tìm hiểu về phong tục tập quán của các dân tộc. .
  • Các chức năng quản lý cơ bản: Xây dựng kế hoạch; tổ chức thực hiện kế hoạch; chức năng lãnh đạo; kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch.

Cải tiến quản lý hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc cho học sinh thực chất là tìm giải pháp nâng cao hiệu quả của 4 chức năng quản lý đối với các nội dung trên.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>>  Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Lý Giáo Dục

3.1.2. Cơ sở thực tiễn Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục văn hóa dân tộc cho HS

Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc cho học sinh các trường Phổ thông Dân tộc Nội trú THCS tỉnh Bình Phước được thể hiện ở chương 2 là những cơ sở thực tiễn quan trọng để đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc cho học sinh các trường Phổ thông Dân tộc Nội trú THCS tỉnh Bình Phước.

3.2. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp

Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa Việt Nam nói chung và bản sắc văn hóa các dân tộc thiểu số nói riêng;

Từ mục tiêu, phạm vi nghiên cứu của đề tài và căn cứ lý luận về quản lý hoạt động GDVHDT đã trình bày ở chương 1, thực trạng công tác GDVHDT ở các trường Phổ thông Dân tộc Nội trú THCS tỉnh Bình Phước được trình bày ở chương 2, tác giả đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động GDVHDT cho học sinh ở các trường Phổ thông Dân tộc Nội trú THCS tỉnh Bình Phước dựa trên các nguyên tắc sau:

3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ và hệ thống

Để cho hoạt động GDVHDT mang lại hiệu quả thiết thực thì CBQL và GV cần phải thực hiện nguyên tắc tiếp cận hệ thống. Trong quá trình tổ chức hoạt động GD VHDT cần xác định cụ thể mục tiêu, vai trò, nhiệm vụ của nội dung hoạt động. Tất cả đều hướng tới mục đích để giáo dục học sinh phát triển toàn diện, có ý thức gìn giữ văn hóa của dân tộc mình cũng như tôn trọng văn hóa của các dân tộc khác. Muốn đạt được điều đó cần xác định được vai trò của từng biện pháp trong mối quan hệ với các biện pháp khác, đồng thời phải ưu tiên việc thực hiện từng biện pháp trong từng giai đoạn cho hợp lý; không có biện pháp nào là tối ưu hoàn toàn, mỗi biện pháp đều có những điểm mạnh và hạn chế nhất định. Việc đề cao quá mức bất kỳ biện pháp nào và lạm dụng nó đều dẫn đến kém hiệu quả trong quản lý. Hệ thống quản lý, về thực chất là một chỉnh thể bao gồm các bộ phận hợp thành có quan hệ tương tác, gắn bó hữu cơ với nhau, do đó một biện pháp quản lý cụ thể không thể cùng một lúc tác động hiệu quả đến tất cả các mối quan hệ trong hệ thống quản lý. Vì vậy, để công tác quản lý hoạt động GD VHDT có hiệu quả thì người quản lý cần phải thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý.

3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa

Các biện pháp quản lý được đề xuất phải được kế thừa từ những thành quả của những người đi trước và những biện pháp đã được cán bộ quản lý các trường Phổ thông Dân tộc Nội trú THCS tỉnh Bình Phước đã áp dụng trong quản lý hoạt động GDVHDT. Mặt khác các biện pháp quản lý hoạt động GDVHDT cũng phải kế thừa được kết quả của các công trình nghiên cứu khoa học chuyên ngành quản lý giáo dục trước đó, tiếp tục vận dụng những biện pháp quản lý hiệu quả mà những người đi trước đã nghiên cứu, đề xuất và thử nghiệm thành công, đồng thời phát triển các biện pháp đó cho phù hợp với thực tiễn ở các trường Phổ thông Dân tộc Nội trú THCS tỉnh Bình Phước.

3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và tính khả thi Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục văn hóa dân tộc cho HS

Lý luận chỉ có giá trị đích thực khi và chỉ khi nó được kiểm nghiệm trong thực tiễn áp dụng. Do đó, các biện pháp khi đưa ra phải được dựa trên những phân tích chính xác, khoa học về tình hình thực tiễn. Các biện pháp quản lý được đề xuất phải tính đến các điều kiện, hoàn cảnh, môi trường khách quan, chủ quan trên địa bàn tỉnh Bình Phước nói chung và ở các trường Phổ thông Dân tộc Nội trú THCS tỉnh Bình Phước nói riêng trong hiện tại và tương lai. Yêu cầu này đòi hỏi các biện pháp được đề xuất có khả năng áp dụng vào thực tiễn hoạt động quản lý của nhà quản lý một cách thuận lợi, trở thành hiện thực và mang lại hiệu quả cao trong việc thực hiện các chức năng quản lý của nhà quản lý (lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra). Tính thực tiễn đòi hỏi khi đề ra các biện pháp quản lý hoạt động GDVHDT phải dựa trên những điều kiện thực tế của nhà trường như cơ sở vật chất, điều kiện về kinh phí; điều kiện về tình hình đội ngũ, đặc điểm học sinh… Các biện pháp đó phải có khả năng thực thi tức là khả năng áp dụng được trong thực tiễn: không quá khó, không quá tốn kém, không làm ảnh hưởng đến các hoạt động khác. Các biện pháp quản lý hoạt động GDVHDT phải phù hợp với mục tiêu, phù hợp với chương trình, nội dung, phương pháp dạy học, phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh và chuyên môn của đội ngũ giáo viên và các lực lượng tham gia giáo dục…Tóm lại, nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn chính là các biện pháp đề ra phải phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, có khả năng trở thành hiện thực và đưa công tác quản lý hoạt động GDVHDT của nhà trường đạt được hiệu quả cao nhất.

3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả

Đây là nguyên tắc mà theo đó biện pháp quản lý được đề xuất phải phù hợp với mục tiêu quản lý, bao gồm hiệu quả quản lý giáo dục, hiệu quả xã hội và hiệu quả của bản thân hoạt động cho đối tượng quản lý, như vậy có thể nói hiệu quả là thước đo năng lực của người cán bộ quản lý. Thực chất nguyên tắc này là làm thế nào để trong điều kiện nguồn lực nhất định, với thời gian cho phép, nhà quản lý có thể tạo ra tối đa nhất kết quả có chất lượng, đạt mục tiêu giáo dục và mục tiêu quản lý như mong muốn. Hiệu quả quản lý có quan hệ chặt chẽ với kết quả quản lý, do đó mà một hoạt động quản lý nào đó của người cán bộ quản lý là có kết quả nhưng chưa chắc đã có hiệu quả, bởi có thể kết quả đạt được không cao nhưng lại phải huy động quá nhiều nguồn lực để thực hiện, tiêu tốn quá nhiều thời gian, công sức…

Xuất phát từ những nguyên tắc trên, tác giả lựa chọn đề xuất một số biện pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt động GDVHDT ở các trường Phổ thông Dân tộc Nội trú THCS tỉnh Bình Phước.

3.3. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc cho học sinh các trường Phổ thông Dân tộc Nội trú Trung học cơ sở tỉnh Bình Phước Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục văn hóa dân tộc cho HS

3.3.1. Nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng về giáo dục văn hóa dân tộc cho những người liên quan

3.3.1.1. Mục tiêu của biện pháp

Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên là lực lượng quyết định đến thành công của mọi hoạt động giáo dục nói chung và giáo dục văn hóa dân tộc nói riêng trong nhà trường, bởi vậy việc xây dựng đội ngũ có chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng là một trong những biện pháp quan trọng, như vậy Hiệu trưởng cần phải tổ chức bồi dưỡng, trang bị kiến thức, kỹ năng cần thiết để thực hiện công tác GDVHDT cho cán bộ quản lý, giáo viên; khơi dậy trong đội ngũ ý thức trách nhiệm đối với công tác giáo dục trong môi trường giáo dục chuyên biệt – trường PTDTNT.

3.3.1.2. Nội dung của biện pháp

Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cha mẹ học sinh và học sinh trong nhà trường về ý nghĩa, vai trò của hoạt động GD VHDT đối với công tác giáo dục toàn diện. Khơi dậy ý thức trách nhiệm của đội ngũ giáo viên, sự tích cực tham gia hưởng ứng của học sinh;

Trang bị kiến thức và kỹ năng tổ chức các hoạt động GDVHDT ở nhà trường.

3.3.1.3. Cách thức thực hiện

Trên cơ sở yêu cầu của hoạt động GD VHDT, thực trạng của đội ngũ cán bộ quản lý – giáo viên, Hiệu trưởng cần xây dựng kế hoạch bồi dưỡng và tổ chức thực hiện một cách hiệu quả; Việc bồi dưỡng cần tập trung vào các nội dung và hình thức cụ thể sau đây:

  • Đối với cán bộ quản lý: Hiệu trưởng cần tổ chức học tập nghiên cứu một cách nghiêm túc các văn kiện của Đảng, Nhà nước về giáo dục và đào tạo, quán triệt một cách sâu sắc yêu cầu về đổi mới nâng cao chất lượng giáo dục trong thời đại ngày nay; tổ chức hài hòa giữa hoạt động dạy học và các hoạt động giáo dục trong đó chú ý đến hoạt động GD VHDT.
  • Đối với giáo viên: Đội ngũ giáo viên đã được đào tạo rất cơ bản, có nhận thức, trình độ nghiệp vụ sư phạm, có kiến thức, tri thức khoa học vững vàng. Tuy nhiên mỗi giáo viên chỉ chuyên sâu về một chuyên ngành (môn học) vì vậy cần tăng cường tổ chức các hoạt động bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận cũng như năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục cho đội ngũ, nội dung tập huấn tập trung vào các vấn đề sau:
  • Chủ trương, đường lối của Đảng, các quy định về bảo tồn, phát huy giá trị văn hoá nói chung, văn hóa dân tộc nói riêng;
  • Hoạt động GDVHDT ở trường PTDTNT; Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục văn hóa dân tộc cho HS
  • Kỹ năng tuyên truyền, kĩ năng tập hợp, tổ chức các hoạt động, các chủ đề, chủ điểm…

Về hình thức bồi dưỡng cho giáo viên, cần tập trung vào các hình thức sau:

  • Thông qua các buổi họp, sinh hoạt, lãnh đạo nhà trường tổ chức cho cán bộ, giáo viên học tập, nghiên cứu các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về giữ gìn văn hóa dân tộc; văn bản của các cấp, các ngành về công tác GD VHDT nói riêng và công tác giáo dục dân tộc nói chung;
  • Phối hợp với phòng văn hóa thông tin, phòng dân tộc và Ban tuyên giáo huyện để tổ chức tập huấn theo chuyên đề như: giữ gìn phát huy tiếng nói, chữ viết của các dân tộc thiểu số; giữ gìn, phát huy lễ hội truyền thống tiêu biểu của các dân tộc thiểu số…
  • Cử giáo viên tham gia các lớp tập huấn theo các chuyên đề do Bộ GD&ĐT,
  • Sưu tầm, cung cấp tài liệu cho giáo viên nghiên cứu;
  • Thông qua các hoạt động sinh hoạt chuyên đề sẽ lồng ghép nội dung thảo luận về công tác tổ chức hoạt động GDVHDT, tạo điều kiện để giáo viên được trao đổi, học tập lẫn nhau về kinh nghiệm;
  • Tận dụng nguồn kiến thức trên các phương tiện thông tin đại chúng (chương trình phát thanh của Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình Việt Nam,
  • Đài phát thanh và truyền hình Bình Phước… các báo và tạp chí chuyên đề về dân tộc và miền núi, Internet…) để bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên.
  • Đối với học sinh: Tuyên truyền, giáo dục phải thường xuyên, đồng bộ và bằng nhiều hình thức để nâng cao nhận thức, ý thức trong việc giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc nói chung và vai trò của GDVHDT trong việc giáo dục toàn diện của nhà trường; phát hiện những học sinh tiêu biểu, có nhận thức tốt để bồi dưỡng và chính các em sẽ là những hạt nhân tích cực trong công tác GDVHDT của nhà trường.
  • Đối với CMHS: Gia đình luôn có một vị trí và vai trò rất quan trọng trong việc bảo vệ và giữ gìn các giá trị văn hóa. Gia đình là nơi tiếp nhận, kế thừa và chuyển giao những giá trị truyền thống của dân tộc từ thế hệ này sang thế hệ khác. Vì thế CMHS là một lực lượng rất quan trọng trong việc giáo dục con em mình giữ gìn và phát huy VHDT. Chính vì vậy nhà trường tuyên truyền cho CMHS nắm bắt được chủ trương của Đảng về công tác dân tộc, phối hợp để tuyên truyền, giáo dục, động viên con em biết giữ gìn những nét đẹp của văn hóa dân tộc và kiên quyết loại bỏ những phong tục lạc hậu ra khỏi nếp sống, nếp nghĩ.

3.3.1.4. Các điều kiện để thực hiện

Người quản lý phải coi trọng và là người tiên phong trong nhận thức cũng như trong hành động đối với công tác GD VHDT;

Xây dựng tập thể sư phạm đoàn kết, nhất trí, cùng phấn đấu vì mục tiêu giáo dục chung của nhà trường;

Đảm bảo tính phù hợp với học sinh: Cần chú ý tới đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi, năng lực nhận thức của học sinh dân tộc để có tác động giáo dục có hiệu quả;

Đội ngũ giáo viên đóng vai trò chính trong lực lượng giáo dục VHDT cho học sinh, tuy nhiên phải biết phát huy tiềm năng sẵn có từ chính các em học sinh (tự giáo dục) – những học sinh có nhận thức tốt, tiêu biểu chính là những tuyên truyền viên tích cực trong hoạt động GD VHDT của nhà trường.

Đối với CMHS: Cần đẩy mạnh và nâng cao chất lượng của phong trào xây dựng gia đình văn hóa, giáo dục nâng cao dân trí, thực hiện nghiêm túc các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

3.3.2. Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc hướng vào mục tiêu bảo tồn những giá trị truyền thống Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục văn hóa dân tộc cho HS

3.3.2.1. Mục tiêu của biện pháp

Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động GD VHDT đảm bảo khoa học, cụ thể, đáp ứng được mục đích, yêu cầu, nội dung và các điều kiện hỗ trợ thực hiện của nhà trường. Với mục đích giáo dục để học sinh nhận biết: các biểu hiện về bản sắc văn hoá của chính dân tộc mình và của một số dân tộc thiểu số khác ở tỉnh Bình Phước nói chung và các trường Phổ thông Dân tộc nội trú THCS Bình Phước nói riêng, các sinh hoạt văn hoá cần giữ gìn, phát huy và những sinh hoạt văn hoá cần thay đổi phù hợp sự phát triển của cộng đồng quốc gia.

3.3.2.2. Nội dung của biện pháp

Kế hoạch, nội dung, chương trình GDVHDT trước tiên cần đảm bảo các quy định về tổ chức và hoạt động của trường PTDTNT tại Quy chế Tổ chức và hoạt động của trường Phổ thông dân tộc nội trú (Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BGDĐT ngày 15/01/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo), trong đó đã quy định rõ nhiệm vụ cụ thể với từng đối tượng, từng nhiệm vụ cụ thể đối với công tác GDVHDT.

  • Kế hoạch phải xác định rõ mục tiêu, yêu cầu cần đạt, các nội dung hoạt động cần thực hiện của trường PTDTNT, các điều kiện đảm bảo về nhân lực, vật lực, tài lực, có sự phân công rõ ràng trách nhiệm của lãnh đạo nhà trường (Hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng), các tổ chức đoàn thể.
  • Cần chú ý đến các hoạt động cụ thể, phân công nhiệm vụ cho giáo viên, nhân viên, các tổ chức đoàn thể, các lực lượng ngoài nhà trường cùng tham gia, trong đó chú ý đến điều kiện để thực hiện đồng thời và dự kiến kết quả đạt được.
  • Căn cứ kế hoạch của Hiệu trưởng, các bộ phận, các tổ chức đoàn thể, giáo viên chủ động xây dựng kế hoạch cụ thể cho tổ chức, tập thể của mình thực hiện phù hợp với đặc điểm điều kiện của mình nhưng phải bám sát mục tiêu GDVHDT đã xác định.

3.3.2.3. Cách thức thực hiện Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục văn hóa dân tộc cho HS

Trên cơ sở kế hoạch đã xây dựng, các bộ phận triển khai thực hiện nghiêm túc kế hoạch. Kế hoạch cũng cần phải cụ thể nội dung phân công nhiệm vụ, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện và cần có sự điều chỉnh ở mỗi giai đoạn thực hiện kế hoạch. Dự kiến thời gian tổ chức và huy động lực lượng tham gia cho phù hợp với từng nội dung, chủ điểm, loại hình tổ chức là yêu cầu quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch GDVHDT ở các trường Phổ thông Dân tộc Nội trú THCS tỉnh Bình Phước.

Chú ý đến công tác xây dựng kế hoạch sử dụng cơ sở vật chất, nguồn tài chính phù hợp với thực tiễn của nhà trường; tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục, sự ủng hộ, sự phối hợp trong thực hiện kế hoạch GDVHDT của các lực lượng trong và ngoài nhà trường.

Khi xây dựng kế hoạch cần quan tâm đến tổng thể của các hoạt động giáo dục khác trong năm học, tránh trùng lặp, chồng chéo. Kế hoạch tổng thể được thực hiện xuyên suốt cả năm học, trong đó có cụ thể hóa theo từng thời điểm; trong quá trình triển khai thực hiện luôn cần có sự giám sát, khảo sát, thăm dò ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên và đặc biệt là học sinh để có ý kiến khách quan về công tác triển khai thực hiện để kịp thời điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với mỗi thời điểm cụ thể.

Bên cạnh đó tăng cường khâu kiểm tra, đánh giá hiệu quả thực hiện kế hoạch của các bộ phận. Qua kiểm tra, đánh giá giúp cho người quản lý (trực tiếp là Hiệu trưởng) nhận biết được tiến độ thực hiện, mức độ đạt được và nguyên nhân của thành công cũng như hạn chế, để từ đó có sự tác động kịp thời nhằm đạt được mục tiêu kế hoạch đề ra.

3.3.2.4. Các điều kiện để thực hiện

Người lãnh đạo (Hiệu trưởng) phải là người có tâm huyết với công tác giáo dục dân tộc nói chung và GDVHDT nói riêng; có sự hiểu biết nhất định và là người tiên phong trong việc thực hiện kế hoạch GDVHDT;

Kế hoạch phải do tập thể Hội đồng sư phạm nhà trường xây dựng nhằm đảm bảo tính thống nhất trong việc xác định mục tiêu và triển khai thực hiện để đạt được mục tiêu;

Chú trọng đến việc huy động các nguồn lực, trong đó việc phân công nhiệm vụ cụ thể, hợp lý cho các lực lượng tham gia hoạt động GDVHDT trong nhà trường, thường xuyên kiểm tra đánh giá, rút kinh nghiệm để kịp thời điều chỉnh, bổ sung kế hoạch;

3.3.3. Tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục tham gia các hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục văn hóa dân tộc cho HS

3.3.3.1. Mục tiêu của biện pháp

Việc phối hợp giữa các lực lượng giáo dục là rất quan trọng, nó tạo nên sự thống nhất về quan điếm, mục tiêu, nội dung, hình thức tố chức và các điều kiện phục vụ tốt nhất cho các hoạt động nói chung và hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc nói riêng.

Người quản lý cần phải biết phối hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường gồm: CBQL – GV – NV, đoàn thanh niên – Liên Đội, tập thế lớp, ban đại diện CMHS, gia đình HS, cộng đồng nơi cư trú, chính quyền và các tố chức xã hội ở địa phương…. tham gia vào mọi hoạt động giáo dục của nhà trường, đặc biệt là hoạt động GDVHDT đế đạt hiệu quả mong muốn.

3.3.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện

Trước tiên, người quản lý cần xác định được các lực lượng tham gia phối hợp đế chỉ đạo, tố chức, điều hành thực hiện nội dung, chương trình của hoạt động GDVHDT trong nhà trường đế có kết quả.

Với đặc điếm là trường PTDTNT nên phần lớn hoạt động, sinh hoạt của các em trong năm học đều diễn ra trong nhà trường, ngoài ra khi các về cộng đồng nơi cư trú – môi trường giao tiếp trong cộng đồng rộng hơn nên nhà trường cần chú ý đến việc tuyên truyền cho các lực lượng trong và ngoài nhà trường hiểu được vị trí, vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động GDVHDT cho HS nhằm giúp học sinh người dân tộc nhận thức được giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc mình, có ý thức về dân tộc; hình thành ở học sinh những tình cảm tốt đẹp về VHDT, có tình yêu thương gắn bó với cộng đồng, có ý thức trách nhiệm với sự phát triển của quê hương, biết tôn trọng, yêu quý, giữ gìn và phát huy bản sắc truyền thống của dân tộc; hình thành nhân cách con người mới có trí thức và năng lực chuyên môn, đáp ứng công cuộc phát triển- kinh tế xã hội ở các dân tộc miền núi. Chính vì vậy phối hợp các lực lượng tham gia vào các hoạt động GDVHDT cho HS cần phải chú ý trên diện rộng và tính lâu dài, liên tục.

Với đặc thù của nội dung GDVHDT nên cần có sự phối hợp với nhiều người tham gia, thuộc nhiều lĩnh vực chuyên môn khác nhau. Để có thể thực hiện tốt hoạt động này, cần xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên có đủ năng lực để triển khai nhiệm vụ. Kết hợp với các nghệ nhân, già làng, các thành viên của câu lạc bộ bảo tồn dân ca, dân vũ, đội văn nghệ, dệt thổ cẩm, cồng chiêng truyền thống dân tộc tại các huyện trong tỉnh Bình Phước. Họ là những người hiểu biết sâu về giá trị VH các dân tộc kết hợp với các nhà quản lý có năng lực tổ chức hoạt động giáo dục học sinh về giáo trị VHDT.

Các tổ chức đoàn thể trong nhà trường như Công đoàn, Chi đoàn, Liên đội tham gia trực tiếp vào hoạt động GDVHDT. Kết hợp lồng ghép giữa nội dung của hoạt động GDVHDT với các chủ đề, chủ điểm của Đoàn, của Đội.

Thực tế trong trường PTDTNT có rất nhiều HS thuộc các dân tộc khác nhau cùng sinh sống và học tập. Chính vì vậy đội ngũ giáo viên là một trong những lực lượng rất quan trọng.

3.3.3.3. Các điều kiện để thực hiện Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục văn hóa dân tộc cho HS

  • Người quản lý cần xây dựng kế hoạch phối kết hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường.
  • Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho đội ngũ CB-GV: quan tâm đến việc tuyên tuyền, vận động CB-GV luôn trau dồi về kiến thức về dân tộc, về VHDT; Tăng cường sự hiểu biết và nâng cao năng lực của mình với giá trị văn hóa của nhiều dân tộc.
  • Tổ chức các hoạt động văn hóa dân tộc để huy động các lực lượng cùng tham gia.
  • Mời các nghệ nhân trong bảo tồn dân ca, dân vũ, đội văn nghệ, dệt thổ cẩm, cồng chiêng truyền thống dân tộc tại các huyện trong tỉnh Bình Phước để đến giới thiệu về văn hóa hoặc giá trị văn hóa dân tộc cho đội ngũ CB-GV-NV và các em HS.

3.3.4. Chỉ đạo việc tích hợp giáo dục văn hóa dân tộc cho học sinh qua các môn học, các hoạt động ngoài giờ lên lớp và hoạt động ngoại khóa

3.3.4.1. Mục tiêu của biện pháp

Nhằm giúp cho việc triển khai nội dung giáo dục văn hóa dân tộc được đa dạng, phong phú và hiệu quả. Cụ thể:

  • Giáo dục tích hợp qua các môn học trong chương trình chính khoá: Tích hợp qua các môn: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân, Sinh vật, chủ đề tự chọn….
  • Tích hợp trong chương trình HĐGDNGLL: Việc tích hợp trong các môn học được triển khai theo phương án khai thác những nội dung có liên quan để giáo dục.

Giáo dục thông qua các hoạt động ngoại khoá:

Với cách tiếp cận tong thể nhà trường, giáo dục văn hóa các dân tộc thiểu số, có thể được tổ chức bằng nhiều hình thức hoạt động. Mỗi hình thức đều có những ưu thế và những khó khăn đòi hỏi phải vận dụng một cách mềm dẻo, phù hợp với từng thời điểm và điều kiện cụ thể của nhà trường, của địa phương. Thông qua hoạt động ngoại khóa giúp học sinh được tiếp cận với bản làng, các hình thức sinh hoạt văn hóa, các em được “nhập thân” trong văn hóa khi tham gia các lễ hội hay các biểu diễn văn nghệ… sẽ là rất tốt để các em hiểu và nhận biết bản sắc văn hóa các dân tộc thiểu số tỉnh Bình Phước.

3.3.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục văn hóa dân tộc cho HS

Tích hợp qua một số môn học:

Giáo dục tích hợp qua môn Ngữ văn

Để hiểu được con người trong văn chương, không thể tách rời các yếu tố địa lí, văn hóa, tín ngưỡng, các phong tục tập quán, tồn tại lâu đời trên mảnh đất này. Bản thân các tác phẩm văn học khi được nghiên cứu và xem xét cắt nghĩa, thường được tiếp cận và nhìn nhận dưới góc độ văn hóa. Xu hướng tiếp cận tác phẩm văn học từ góc độ văn hóa làm cho việc tìm hiểu tác phẩm trở nên sâu sắc và toàn diện hơn.

Trong khi học các tác phấm và thể loại văn học chung của chương trình, học sinh dân tộc có điều kiện liên hệ, so sánh với những tác phấm cùng thể loại của dân tộc mình, từ đó hiểu thêm về tác phấm đang học và hiểu thêm nét độc đáo trong tác phấm của dân tộc mình.

Khả năng tích hợp giáo dục văn hóa dân tộc trong môn Ngữ văn ở trường THCS là khá thuận lợi. Vấn đề là giáo viên và học sinh cần có nhận thức đúng và có ý thức thì kết quả của công việc sẽ đạt được như mong muốn.

Giáo dục tích hợp qua môn Lịch sử

Trong việc giáo dục bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc ở trường phổ thông nói chung, THCS nói riêng, môn Lịch sử có một vị trí và ý nghĩa to lớn.

Giúp học sinh hiểu khái niệm: văn hóa, văn minh, giá trị văn hoá truyền thống, văn hoá các dân tộc thiểu số ở Bình Phước, có chiều sâu lịch sử, gắn liền với lịch sử các dân tộc thiểu số Bình Phước, lịch sử mảnh đất Bình Phước và lịch sử dân tộc Việt Nam.

Văn hoá dân tộc thiểu số Bình Phước phản ánh, lưu giữ những kiến thức lịch sử các dân tộc thiểu số ở Bình Phước. Các sự kiện lịch sử nói chung, sự kiện văn hoá nói riêng giúp học sinh hiểu sâu hơn về các giá trị văn hoá dân tộc thiểu số Bình Phước.

Về kỹ năng: Thông qua sự kiện lịch sử nhận biết được các giá trị văn hoá truyền thống các dân tộc thiểu số tỉnh Bình Phước.

Về thái độ: Thông qua giáo dục lịch sử, giáo dục lòng tự tôn dân tộc, tự hào về các giá trị văn hoá truyền thống của các dân tộc thiểu số Bình Phước, từ đó giáo dục ý thức bảo tồn, tôn trọng các di sản văn hoá lịch sử, văn hoá các dân tộc thiểu số trên mảnh đất Bình Phước.

Nội dung: Thông qua môn lịch sử, học sinh hiểu rõ hơn những kiến thức cơ bản, phù hợp với cấp học về văn hoá vật chất của dân tộc thiểu số Bình Phước nói riêng, các dân tộc thiểu số nói chung. Học sinh hiểu rõ hơn về văn hóa tinh thần của đồng bào các dân tộc thiểu số Bình Phước nói riêng, các dân tộc thiểu số nói chung. Tiêu biểu như Lễ hội Lên nhà lúa, Lễ hội cầu mưa của dân tộc Xtiêng; Lễ cơm mới của dân tộc M’Nông; Tết Chol Chnam Thmay cổ truyền (Tết năm mới), Lễ hội Sen Đôn Ta (Phchum Banh – Lễ hội cúng ông bà tổ tiên) và Lễ hội Dâng Y Kathinat, Lễ hội Ok om bok cúng trăng, Lễ Dâng bông, Lễ hội phum sóc của dân tộc Khmer …

Một số điểm cần lưu ý khi giáo dục bảo tồn bản sắc văn hóa các dân tộc thiểu số Bình Phước qua môn lịch sử. Đó là :

Xác định đúng mục tiêu các vấn đề văn hóa trong giờ học lịch sử. Ở đây cần đạt được yêu cầu: trên cơ sở hiểu biết những kiến thức cơ bản về văn hóa của các dân tộc thiểu số để học sinh nắm vững hơn sự kiện lịch sử đang học; từ đó giáo dục cho học sinh các ý thức về văn hóa của dân tộc mình, trách nhiệm bảo tồn văn hóa dân tộc. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục văn hóa dân tộc cho HS

Hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức về văn hóa của dân tộc thiểu số của dân tộc mình hoặc các dân tộc khác ở Bình Phước mà em biết thông các nguồn thông tin khác.

Liên hệ kiến thức về văn hóa vào nội dung bài lịch sử đang học, không đi tràn lan làm loãng mục tiêu bài học, tạo nên tình trạng quá tải, chồng chất sự kiện. Tạo điều kiện để thực hành bộ môn (học sinh sưu tầm tài liệu, hiện vật, thăm bào tảng nhà truyền thống, hoạt động ngoại khóa…)

Giáo dục tích hợp qua môn Giáo dục công dân

Môn giáo dục công dân là một môn học có vai trò chủ chốt trong việc giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức pháp luật và lối sống cho học sinh. Do đó có khả năng tích hợp giáo dục nhiều vấn đề trong đó có giáo dục bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống.

Mục tiêu tích hợp nội dung giáo dục bảo tồn giá trị văn hoá truyền thống các dân tộc thiểu số tỉnh Bình Phước trong các trường PTDTNT:

Hiểu ý nghĩa, tầm quan trọng của việc bảo tồn giá trị văn hoá truyền thống các dân tộc thiểu số tỉnh Bình Phước.

Hiểu một số chính sách, quy định của pháp luật liên quan đến vấn đề bảo tồn giá trị văn hoá truyền thống các dân tộc thiểu số.

Nêu được trách nhiệm, nghĩa vụ của bản thân trong việc thực hiện chính sách. Quy định của pháp luật liên quan đến vấn đề bảo tồn giá trị văn hoá truyền thống các dân tộc thiếu số.

Biết nhận xét, đánh giá hành vi của bản thân, của người khác về vấn đề bảo tồn giá trị văn hoá truyền thống các dân tộc thiếu số.

Có ý thức bảo tồn giá trị văn hoá truyền thống các dân tộc thiếu số Bình Phước.

Tôn trọng bảo tồn giá trị văn hoá truyền thống các dân tộc thiếu số, sẵn sàng phê phán các hành vi làm tổn hại giá trị văn hoá truyền thống các dân tộc thiếu số, ủng hộ những việc làm góp phần bảo tồn văn hoá dân tộc.

Giáo dục tích hợp với môn Sinh học:

Từ xa xưa ông cha ta đã biết sử dụng cỏ cây hoang dại trong rừng làm thuốc chữa bệnh. Những bài thuốc đã được lưu truyền trong dân gian từ đời này sang đời khác, mang lại những giá trị và ý nghĩa vô cùng to lớn.

Thực tế tại Bình Phước nói riêng và vùng Nam Tây Nguyên nói chung, đồng bào các dân tộc thiếu số vẫn khai thác nguồn dược liệu thiên nhiên đế phục vụ cuộc sống của mình. Đây là một kho tàng văn hóa phi vật thế đáng trân trọng, cần được bảo tồn và phát huy.

Nhưng những năm trở lại đây việc khai thác và sử dụng quá mức nguồn tài nguyên cây thuốc nam, đẩy nhiều loài vào nguy cơ tuyệt chủng, khiến một số bài thuốc quý bị thất truyền…đế rồi đến một lúc nào đó sẽ không còn những chữa bệnh bằng thuốc nam. Vì thực tế đồng bào nơi đây chỉ biết khai thác, chứ chưa quan tâm nhiều đến việc gieo trồng, bảo tồn các loài thuốc quý, có nguy cơ tuyệt chủng.

Thông qua môn học giáo viên giúp HS nhìn nhận được thực trạng của vấn đề: thấy được mặt tích cực đế phát huy, giữ gìn; đồng thời với hạn chế cần phải kiên quyết xóa bỏ. Từ đó các em khi về với bản làng, gia đình cần tuyên truyền, khẳng định rằng: Không riêng gì cây thuốc mà với tất cả các tài nguyên khác trong tự nhiên, nếu chúng ta không biết cách khai thác và sử dụng hợp lý thì một ngày nào đó tất cả sẽ hết.

Tích hợp trong chương trình giáo dục hoạt động ngoài giờ lên lớp và hoạt động ngoại khóa:

Giáo dục VHDT còn được thực hiện qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khóa. Được tổ chức theo nhiều hình thức, thực hiện nhiệm vụ giáo dục nhằm nâng cao toàn diện kiến thức – kỹ năng cho HS. Các hoạt động ở trường PTDTNT đa dạng về hình thức, phong phú về nội dung. Tiêu biểu như:

Bám sát các chủ đề quy định của hoạt động ngoài giờ lên lớp để khai thác, lồng ghép hoạt động GDVHDT như: Thiếu niên với việc giữ gìn văn hoá dân tộc.

Tổ chức xây dựng phòng trưng bày bản sắc văn hoá các dân tộc thiểu số Bình Phước như: trang phục – trang sức dân tộc, nhạc cụ, vật dụng trong cuộc sống Tổ chức hoạt động giao lưu văn hoá giữa các dân tộc trong nhà trường và giữa các trường với nhau. Học sinh trong một trường PTDTNT thường thuộc nhiều dân tộc khác nhau. Nhà trường cần tổ chức các cuộc giao lưu văn hoá để các em được thể hiện, được tôn vinh văn hoá dân tộc mình và hiểu biết thêm về văn hoá của các dân tộc của bạn. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục văn hóa dân tộc cho HS

Tổ chức các cuộc thi, trình diễn, sân khấu hoá các nội dung về bản sắc văn hoá dân tộc phù hợp với lứa tuổi, điều kiện của nhà trường. Nếu làm tốt sẽ tác động rất tốt đến nhận thức, ý thức bảo tồn các giá trị văn hoá truyền thống các dân tộc thiểu số Bình Phước.

Ví dụ tổ chức các cuộc thi với chủ đề về văn hoá các dân tộc thiểu số Bình

Phước như: thi hát dân ca, thi biểu diễn trang phục dân tộc, thi sử dụng nhạc cụ dân tộc, thi kể chuyện, thi làm món ăn dân tộc, thi diễn thuyết, giới thiệu về lễ hội, phong tục…

  • Sân khấu hoá các hoạt động sinh hoạt của đồng bào dân tộc thiểu số Bình Phước, ví dụ: Lễ hội Lên nhà lúa, Lễ hội cầu mưa của dân tộc Xtiêng; Lễ cơm mới của dân tộc M’Nông; Lễ hội phum sóc, Lễ hội té nước của dân tộc Khmer …
  • Tố chức các cuộc thi, các trò chơi dân gian, các môn thể thao của các dân tộc thiểu số Bình Phước như: bắn nỏ, kéo co, đi cà kheo, đẩy gậy, nhẩy bao bố…

Thời điểm tố chức: Có thể lồng ghép vào dịp tố chức Tết dân tộc cho HS. Tố chức lồng ghép trong các hoạt động của nhà trường vào các dịp tố chức khai giảng, các ngày kỷ niệm: 20/10, 20/11, 26/3, 30/4, 19/5…

Tố chức các câu lạc bộ theo sở thích, năng lực và nhu cầu của các em. Ví dụ như: nhóm các em tham gia câu lạc bộ ca dao dân ca, câu lạc bộ múa, câu lạc bộ nhạc cụ dân tộc, câu lạc bộ khoa học xã hội, câu lạc bộ thể thao. Các câu lạc bộ cần được sinh hoạt theo định kì. Trong các buối sinh hoạt ngoài việc thảo luận các hoạt động theo kế hoạch có lồng ghép tố chức các trò chơi để tạo sự hứng thú cho các em.

3.3.4.3. Các điều kiện để thực hiện

Xây dựng đội ngũ giáo viên và các lực lượng tham gia thực hiện nhiệm vụ. Quan tâm đến việc bồi dưỡng về kiến thức VHDT và kỹ năng tố chức – tham gia các hoạt động VHDT cho các lực lượng tham gia.

Xây dựng kế hoạch thực hiện chi tiết.

Bố trí nguồn kinh phí hỗ trợ cho các hoạt động đầy đủ, kịp thời. Huy động nguồn lực ngay từ chính HS và gia đình các em cũng như các nhà hảo tâm.

3.3.5. Quan tâm xây dựng và sử dụng hiệu quả phòng truyền thống trong công tác quản lý cơ sở vật chất nhằm phục vụ tích cực cho hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục văn hóa dân tộc cho HS

3.3.5.1. Mục tiêu của biện pháp

Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, dụng cụ thể dục thể thao, các phương tiện phục vụ cho văn hóa – văn nghệ cùng với nguồn lực tài chính là một trong những yếu tố cơ bản, không thể thiếu được trong một trường học, đặc biệt là các trường PTDTNT. Bởi vì ngoài việc truyền đạt, giáo dục cho các em kiến thức các bộ môn văn hóa thì cũng cần quan tâm nâng cao chất lượng về đời sống tinh thần cho các em. Để nâng cao chất lượng quản lý giáo dục VHDT cho học sinh nội trú cần khơi dậy và duy trì lòng ham học tập, sự khám phá, tìm tòi, học hỏi và thực hành của học sinh. Để có kết quả thì một trong những yếu tố cơ bản là phải có cơ sở vật chất trang thiết bị hoàn chỉnh, đặc biệt là phòng truyền thống trưng bày các vật dụng của đồng bào các dân tộc. Nó sẽ góp phần quan trọng trong việc tạo ra sự hứng thú trong hoạt động học tập và tham gia tích cực hơn vào hoạt động GDVHDT của học sinh.

3.3.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện

Hiện tại trong trường PTDTNT đã được đầu tư về cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động dạy và học như: Hệ thống phòng học, phòng bộ môn, sân bãi…song hầu như các trường đều chưa có phòng truyền thống trưng bày các vật dụng của đồng bào các dân tộc hoặc có trường có nhưng việc khai thác sử dụng chưa hiệu quả. Để khai thác có hiệu quả thì tập thể sư phạm cần phải biết quản lý và sử dụng một cách hợp lý. Đầu năm học phân công cho 01 đồng chí trong ban lãnh đạo nhà trường phụ trách cơ sở vật chất, xây dựng kế hoạch thực hiện.

Hàng tháng, quý tổ chức kiểm tra, tu sửa (nếu hỏng hóc) CSVC để kịp thời phục vụ cho hoạt động dạy và học, các hoạt động giáo dục khác.

Quan tâm xây dựng phòng truyền thống, trong đó chú ý đến việc trưng bày các vật phẩm văn hóa như: các bộ trang phục truyền thống của các dân tộc, các dụng cụ phục vụ cho sinh hoạt. Tất cả đều được huy động từ cộng đồng, từ gia đình các em và chính các em.

Xây dựng kinh phí cho hoạt động GDVHDT (sử dụng nguồn kinh phí ngân sách hoặc kinh phí từ nguồn xã hội hóa giáo dục…). Song muốn làm tốt việc xã hội hóa giáo dục thì nhà trường phải làm tốt công tác giảng dạy, nâng cao chất lượng giáo dục có tính bền vững, tạo nên thương hiệu cho nhà trường. Từ đó có sự tuyên truyền với cộng đồng về nhà trường bằng chính từ cha mẹ học sinh, từ các cơ quan chính quyền địa phương và từ các phương tiện thông tin đại chúng.

Xây dựng các mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình, xã hội và đơn vị kết nghĩa. Nhà trường tạo sân chơi cho HS khi tham gia các hoạt động xã hội để giúp các em tự tin hơn trong giao tiếp, các em khẳng định mình qua nét đẹp văn hóa dân tộc. Từ đó có sự thu hút các nguồn lực của các cá nhân và tập thể cho nhà trường để các hoạt động GDVHDT cho HS ngày càng hiệu quả hơn.

3.3.5.3. Các điều kiện để thực hiện

Cần có sự quan tâm kịp thời của các cấp, các ngành trong việc đầu tư xây dựng và phát triển cơ sở vật chất, đặc biệt là xây dựng và sử dụng hiệu quả phòng truyền thống với các vật dụng của đồng bào các dân tộc đi kèm.

Hiệu trưởng cần có tầm nhìn chiến lược và quyết định trong việc xây dựng nhà trường. Cần có sự phối kết hợp giữa các bộ phận quản lý trong nhà trường để điều hành hoạt động của nhà trường đạt hiệu quả.

Các thành viên trong nhà trường có sự thống nhất, quyết tâm trong thực hiện nhiệm vụ được giao.

3.3.6. Coi trọng công tác kiểm tra, đánh giá để thúc đẩy hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc đạt mục tiêu Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục văn hóa dân tộc cho HS

3.3.6.1. Mục tiêu biện pháp

Hiệu trưởng tổ chức kiểm tra, đánh giá hiệu quả các hoạt động GD VHDT trên cơ sở nắm bắt thực trạng, phát hiện nhu cầu để có biện pháp quản lý phù hợp, hướng vào các kết quả cụ thể.

3.3.6.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

Kiểm tra là khâu đặc biệt trong quá trình quản lý, giúp người quản lý nắm chắc thực trạng, kiểm tra có tác dụng trực tiếp đến việc tìm ra nguyên nhân và đề ra biện pháp quản lý hiệu quả. Đánh giá là xem lại kết quả thực hiện hoạt động của nhà trường có phù hợp với mục tiêu đề ra hay không. Đánh giá là sự thu thập và xử lý thông tin để quyết định về kết quả hoạt động của nhà trường.

Kiểm tra, đánh giá hiệu quả các hoạt động GDVHDT ở các trường PTDTNT THCS tỉnh Bình Phước là kiểm tra đánh giá về các hoạt động GD VHDT, hướng vào các kết quả cụ thể của hoạt động giữ gìn thành tựu văn hoá vật chất và phi vật chất của các dân tộc thiểu số ở tỉnh Bình Phước nói chung và học sinh dân tộc thiểu số ở các trường PTDTNT THCS tỉnh Bình Phước nói riêng.

Để kiểm tra các hoạt động GD VHDT ở các trường PTDTNT THCS tỉnh Bình Phước đạt hiệu quả, Hiệu trưởng cần quan tâm thực hiện các nội dung sau:

  • Xây dựng lực lượng kiểm tra: Lãnh đạo nhà trường (Ban giám hiệu, lãnh đạo các tổ chức đoàn thể trong trường), Ban đại diện cha mẹ học sinh, Ban văn nghệ – thể dục thể thao và mời đại diện một số ban ngành đoàn thể huyện có liên quan cùng tham gia (phòng Văn hóa thông tin, phòng Dân tộc, huyện Đoàn…);
  • Xây dựng kế hoạch kiểm tra và xác định rõ các nội dung kiểm tra;
  • Có thể tiến hành kiểm tra bằng nhiều hình thức: kiểm tra riêng về nội dung GD VHDT hoặc kiểm tra lồng ghép trong các cuộc kiểm tra nội bộ do nhà trường tổ chức;
  • Về phương pháp kiểm tra: Là hoạt động kiểm tra mang tính nội bộ nên không cần đề cao nhiều về thủ tục hành chính rườm rà, không làm phức tạp hóa vấn đề mà phải để công tác kiểm tra trở thành hoạt động tự kiểm tra; như vậy thì việc xác định thời điểm kiểm tra cũng không nhất thiết phải máy móc vì dễ tạo sự chống đối trong thực hiện nhiệm vụ ở các bộ phận.

Để đánh giá các hoạt động GD VHDT ở trường PTDTNT, Hiệu trưởng cần quan tâm thực hiện các nội dung sau:

  • Nghiên cứu các hướng dẫn của cấp trên để xác định chuẩn xếp loại trung tâm cụ thể, rõ ràng;
  • Phân công các thành viên Ban giám hiệu theo dõi một số mặt công tác nhất định và cụ thể hoá việc đánh giá cho từng tiêu chí bằng điểm số; xếp loại từng mặt và xếp loại chung theo bốn mức: tốt, khá, đạt yêu cầu, chưa đạt yêu cầu;
  • Việc đánh giá, xếp loại phải công bằng, khách quan, chính xác.

Thông qua công tác kiểm tra, đánh giá các hoạt động GD VHDT, nhà trường cần tuyên dương, khen thưởng kịp thời các điển hình tiên tiến, những cá nhân có thành tích xuất sắc để nêu gương và nhân rộng điển hình trong nhà trường. Điều này có tác dụng rất lớn trong việc khích lệ tinh thần, tạo động lực thi đua trong lao động, học tập,… Hiệu trưởng phải là người tích cực đổi mới trong quản lý để xây dựng tốt các phong trào thi đua và thông qua các hoạt động đó, năng lực quản lý của Hiệu trưởng sẽ được nâng lên.

3.3.6.3. Các điều kiện để thực hiện Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục văn hóa dân tộc cho HS

  • Xây dựng lực lượng và bồi dưỡng nghiệp vụ thanh, kiểm tra;
  • Thực hiện tốt các chức năng của kiểm tra đặc biệt là chức năng tư vấn, thúc đẩy sau kiểm tra;
  • Nâng cao nhận thức cho đội ngũ về vị trí, vai trò của kiểm tra, đánh giá trong hoạt động GD VHDT.

3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Trên cơ sở lý luận và thực tiễn công tác GDVHDT ở các trường Phổ thông Dân tộc Nội trú THCS tỉnh Bình Phước, tác giả đề xuất 6 biện pháp; theo đó mỗi biện pháp quản lý được đề xuất đều có ý nghĩa, vai trò, mục đích riêng nhằm tác động mạnh mẽ đến các giai đoạn của quá trình quản lý hoạt động GDVHDT, nhưng cả 6 biện pháp lại có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung cho nhau, là cơ sở và tiền đề cho nhau và đều hướng đến mục tiêu cuối cùng là nâng cao hiệu quả hoạt động GDVHDT ở các trường Phổ thông Dân tộc Nội trú THCS tỉnh Bình Phước.

Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng về giáo dục văn hóa dân tộc cho những người liên quan được xem là biện pháp có tính đột phá; tác động, ảnh hưởng sâu sắc đến chất lượng tổ chức các hoạt động GDVHDT; bởi chỉ có nhận thức tốt, nhận thức đúng và hiểu rõ được ý nghĩa, vai trò, tác dụng của việc GDVHDT thì mới có được phương pháp, cách thức tổ chức quản lý giáo dục đạt hiệu quả tốt nhất.

Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc hướng vào mục tiêu bảo tồn những giá trị truyền thống là biện pháp quan trọng, trọng tâm và là tiền đề cho việc tổ chức các hoạt động GDVHDT. Bởi vì khi có kế hoạch phù hợp thì các bộ phận, cá nhân chủ động trong công việc, thực hiện nội dung kế hoạch đầy đủ, mọi hoạt động học tập và hoạt động giáo dục khác của học sinh đi vào nề nếp, phù hợp với những điều kiện chủ quan và khách quan của nhà trường.

Biện pháp 3: Tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục tham gia các hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc là biện pháp mang lại nhiều điều kiện rất thuận lợi trong việc tổ chức các hoạt động GD VHDT trong các nhà trường. Việc phối hợp giữa các lực lượng giáo dục là rất quan trọng, nó tạo nên sự thống nhất về quan điếm, mục tiêu, nội dung, hình thức tố chức và các điều kiện phục vụ tốt nhất cho các hoạt động nói chung và hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc nói riêng. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục văn hóa dân tộc cho HS

Biện pháp 4: Chỉ đạo việc tích hợp giáo dục văn hóa dân tộc cho học sinh qua các môn học, các hoạt động ngoài giờ lên lớp và hoạt động ngoại khóa là biện pháp có tính đặc thù và cũng là điều kiện rất thuận lợi trong việc tổ chức các hoạt động GD VHDT trong các nhà trường. Bởi hoạt động dạy – học là hoạt động chủ yếu, chiếm đa số thời gian so với các hoạt động giáo dục khác của mỗi nhà trường nhằm truyền thụ những tri thức khoa học của nhân loại được chọn lọc, biên tập thành sách, tài liệu và được phân phối thành các đơn vị chủ đề, chương, bài, tiết học. Theo đó, nếu nhà trường biết khai thác thế mạnh này để lồng ghép, tích hợp hợp lý nội dung GDVHDT vào một số môn học, bài học, tiết dạy thì hiệu quả giáo dục mang lại là rất cao.

Biện pháp 5: Quan tâm xây dựng và sử dụng hiệu quả phòng truyền thống trong công tác quản lý cơ sở vật chất nhằm phục vụ tích cực cho hoạt động GD VHDT được đánh giá là một trong các yêu cầu cần thiết, không thể thiếu trong tổ chức bất kỳ hoạt động nào. Bởi mục đích cốt lõi của quản lý nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái đang có, tiến lên một trạng thái phát triển mới. Bằng phương thức xây dựng và phát triển mạnh mẽ các nguồn lực giáo dục và hướng các nguồn lực đó vào việc tăng cường chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng GD VHDT nói riêng.

Biện pháp 6: Coi trọng công tác kiểm tra, đánh giá để thúc đẩy hoạt động GD VHDT đạt mục tiêu giúp Hiệu trưởng nắm chắc việc tổ chức các hoạt động GD VHDT, biết được kết quả tổ chức các hoạt động của mình đang ở mức độ nào để phát huy mặt tích cực và kịp thời điều chỉnh kế hoạch phù hợp với thực tiễn ở mỗi giai đoạn nhằm làm cho hoạt động GD VHDT đạt được mục tiêu đã xác định.

Trong 6 biện pháp nêu trên thì biện pháp 1: Nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng về giáo dục văn hóa dân tộc cho những người liên quan. Có thể nói đây là biện pháp quan trọng nhất bởi chỉ có nhận thức tốt, nhận thức đúng và hiểu rõ được nghĩa, vai trò, tác dụng của việc giáo dục VHDT thì mới có được phương pháp, cách thức tổ chức quản lý giáo dục đạt hiệu quả tốt nhất. Tiếp đó là biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục bản văn hóa dân tộc cho học sinh là biện pháp quan trọng, trọng tâm. Bởi vì khi xây dựng kế hoạch phù hợp thì các bộ phận, cá nhân chủ động trong công việc, thực hiện nội dung kế hoạch đầy đủ, mọi hoạt động học tập và hoạt động giáo dục khác của học sinh đi vào nề nếp, phù hợp với những điều kiện chủ quan và khách quan của nhà trường. Như vậy, khi thực hiện tốt và có tính đồng bộ các biện pháp quản lý giáo dục văn hóa dân tộc cho học sinh sẽ giúp các trường Phổ thông Dân tộc Nội trú THCS tỉnh Bình Phước thực hiện tốt chức năng đào tạo, quản lý giáo dục, phát huy tốt các nguồn lực. Từ đó đào tạo ra thế hệ trẻ có tình thương yêu với cộng đồng, có ý thức trách nhiệm trong cuộc sống và hình thành nhân cách con người mới có kiến thức, có năng lực, có phẩm chất sẽ đáp ứng được công cuộc phát triển kinh tế – xã hội ở các vùng dân tộc và miền núi nói riêng và trên toàn đất nước nói chung.

3.5. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục văn hóa dân tộc cho HS

3.5.1. Mục đích khảo nghiệm

Để đánh giá mức độ cần thiết của từng biện pháp quản lý hoạt động GD VHDT thông qua ý kiến của các đối tượng tham gia khảo sát;

Xác định tính khả thi của các biện pháp đề xuất thông qua ý kiến đánh giá khách quan từ các đối tượng được khảo sát để nâng cao chất lượng hoạt động GD VHDT ở các trường Phổ thông Dân tộc Nội trú THCS tỉnh Bình Phước.

3.5.2. Đối tượng khảo nghiệm

Các thành phần tham gia gồm: Ban lãnh đạo, tổ trưởng, tổ phó các tổ chuyên môn, Bí thư đoàn thanh niên, Chủ tịch Công đoàn, Tổng phụ trách Đội là 36 người; Giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn là 44 người. Tổng số là 80 người.

3.5.3. Cách thức tiến hành khảo nghiệm

Qua trao đổi và phiếu hỏi.

3.5.4. Các biện pháp được khảo nghiệm

Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của sáu biệp pháp sau:

Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng về giáo dục văn hóa dân tộc cho những người liên quan.

Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc hướng vào mục tiêu bảo tồn những giá trị truyền thống.

Biện pháp 3: Tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục tham gia các hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc.

Biện pháp 4: Chỉ đạo việc tích hợp giáo dục văn hóa dân tộc cho học sinh qua các môn học, các hoạt động ngoài giờ lên lớp và hoạt động ngoại khóa.

Biện pháp 5: Quan tâm xây dựng và sử dụng hiệu quả phòng truyền thống trong công tác quản lý cơ sở vật chất nhằm phục vụ tích cực cho hoạt động GD VHDT.

Biện pháp 6: Coi trọng công tác kiểm tra, đánh giá để thúc đẩy hoạt động GD VHDT đạt mục tiêu.

3.5.5. Nội dung khảo sát Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục văn hóa dân tộc cho HS

Đánh giá về mức độ cần thiết của 6 biện pháp đề ra theo 3 mức độ:

Rất cần thiết: 2 điểm; Cần thiết: 1 điểm; Không cần thiết: 0 điểm.

Đánh giá về mức độ khả thi của 6 biện pháp đề ra theo 3 mức độ:

Rất khả thi: 2 điểm; Khả thi: 1 điểm; Không khả thi: 0 điểm.

Sau đó tính tỷ lệ %, điểm trung bình và thứ bậc; Sau khi tổng hợp kết quả thu được như sau:

Bảng 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp

Từ kết quả khảo nghiệm, đánh giá về mức độ cần thiết, tính khả thi của sáu biện pháp quản lý hoạt động GDVHDT ở bảng 3.1 và 3.2 cho thấy:

Về mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động GDVHDT có 100% ý kiến khảo nghiệm cho kết quả là rất cần thiết và cần thiết. Trong đó có 5/6 biện pháp có ý kiến đánh giá là rất cần thiết từ 53% trở lên. Bên cạnh đó còn có biện pháp quản lý cơ sở vật chất và tài chính cho hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc có 44% ý kiến cho rằng rất cần thiết và còn tới 56% ý kiến cho rằng ở biện pháp này là cần thiết. Điều này khẳng định rằng các biện pháp hiện nay là phù hợp với mong muốn của cán bộ quản lý và giáo viên của nhà trường và cần thiết phải tiến hành đồng bộ các biện pháp trên trong thời gian tới.

Trong sáu biện pháp nêu trên thì biện pháp chỉ đạo việc tích hợp giáo dục văn hóa dân tộc với giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh vào các môn học và các hoạt động ngoài giờ lên lớp là biện pháp được đánh giá với 85% là rất cần thiết, có nghĩa là biện pháp này là quan trọng nhất. Bởi vì nếu làm tốt chúng ta khai thác được triệt để và hiệu quả các giá trị văn hóa dân tộc trong hoạt động dạy và học. Từ đó càng nâng cao ý thức trách nhiệm của HS trong việc giữ gìn và phát huy VHDT cho mai sau. Tiếp đó là biện pháp nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng về giáo dục văn hóa dân tộc cho những người liên quan được đánh giá vị trí thứ 2. Biện pháp xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc cho học sinh được đánh giá ở vị trí thứ 3. Biện pháp tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục trong các hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc được đánh giá vị trí thứ 4, biện pháp quan tâm xây dựng và sử dụng hiệu quả phòng truyền thống trong công tác quản lý cơ sở vật chất nhằm phục vụ tích cực cho hoạt động GD VHDT được xếp ở vị trí thứ 5 và cuối cùng là biện pháp coi trọng công tác kiểm tra, đánh giá để thúc đẩy hoạt động GDVHDT đạt mục tiêu.

Đánh giá về tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động GDVHDT, qua kết quả khảo nghiệm cho thấy 100% ý kiến đều cho rằng các biện pháp nêu trên đều rất khả thi và khả thi. Trong đó biện pháp xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc hướng vào mục tiêu bảo tồn những giá trị truyền thống có 81% ý kiến cho rằng là rất khả thi; Biện pháp nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng về giáo dục văn hóa dân tộc cho những người liên quan có 76% cho rằng rất khả thi. Bên cạnh đó vẫn có tới 42% ý kiến cho rằng biện pháp Quan tâm xây dựng và sử dụng hiệu quả phòng truyền thống trong công tác quản lý cơ sở vật chất nhằm phục vụ tích cực cho hoạt động GD VHDT được đánh giá là khả thi và có 58% ý kiến cho rằng là rất khả thi. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục văn hóa dân tộc cho HS

Bảng 3.3. Sự tương quan thứ bậc giữa tính cấp thiết và khả thi

Từ số liệu khảo sát ở bảng 3.1 và 3.2 có thể đánh giá về mối quan hệ giữa mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động GDVHDT (Bảng 3.3): Biện pháp Chỉ đạo việc tích hợp giáo dục văn hóa dân tộc cho học sinh vào các môn học và các hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khóa có ý kiến đánh giá với mức độ rất cần thiết là cao nhất và biện pháp Xây dựng kế vì, qua ý kiến của đội ngũ đều cho rằng nếu Ban lãnh đạo nhà trường xây dựng kế hoạch hoạt động GDVHDT khoa học, phù hợp với điều kiện của nhà trường thì sẽ thúc đẩy và đảm bảo cho việc chỉ đạo, tổ chức, thực hiện hoạt động GDVHDT được triển khai có hiệu quả và mang lại giá trị cao.

Từ kết quả khảo sát có thể rút ra kết luận như sau:

Tất cả 6 biện pháp đều được đánh giá cao về tính cần thiết và tính khả thi. Xét tỷ lệ đánh giá về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp cho thấy cả 6 biện pháp đều được đánh giá cao với tỷ lệ 100% ý kiến đều đánh giá là cần thiết – rất cần thiết; khả thi và rất khả thi. Bên cạnh đó các biện pháp này lại có mối quan hệ qua lại với nhau. Điều đó chứng tỏ các biện pháp được đề xuất đều đảm bảo tính khoa học, đúng đắn, phù hợp với thực tiễn trong quá trình quản lý hoạt động giáo dục VHDT cho học sinh ở trường PTDTNT hiện nay. Cho nên khi tổ chức các hoạt động GDVHDT cần thực hiện đồng bộ và có sự phối kết hợp của 6 biện pháp nêu trên. Điều đó cho thấy 6 biện pháp nêu trên đều có cơ sở và áp dụng được vào trong thực tiễn công tác quản lý giáo dục VHDT cho học sinh các trường Phổ thông Dân tộc Nội trú THCS tỉnh Bình Phước.

Tiểu kết chương 3

Đề tài đã đề xuất 6 biện pháp quản lý hoạt động GDVHDT cho học sinh ở các trường Phổ thông Dân tộc Nội trú THCS tỉnh Bình Phước xuất phát từ các nguyên tắc mang tính kế thừa, tính thực tiễn, tính hiệu quả và tính đồng bộ nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo với mục tiêu là cơ sở tạo nguồn cán bộ người dân tộc cho tỉnh Bình Phước. Các biện pháp nêu trên đều hướng vào việc khơi dậy ý thức giữ gìn văn hóa dân tộc cho học sinh đồng thời tạo thêm động lực để giúp các em tự tin hòa nhập trong cuộc sống, có ý chí vươn lên trong học tập và rèn luyện. Nếu thực hiện tích cực, đồng bộ các biện pháp, chắc chắn hoạt động GDVHDT sẽ thu được nhiều kết quả, thiết thực góp phần xây dựng môi trường học tập tốt và nâng cao ý thức giữ gìn và phát huy văn hóa dân tộc cho học sinh tại các trường Phổ thông Dân tộc Nội trú THCS tỉnh Bình Phước.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Các trường Phổ thông Dân tộc Nội trú THCS tỉnh Bình Phước là trường công lập nằm trong hệ thống trường chuyên biệt, mang tính chất phổ thông, dân tộc và nội trú. Nhiệm vụ trọng tâm của các trường là nuôi dạy con em đồng bào các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện nhằm làm cơ sở tạo nguồn cán bộ người đồng dân tộc thiểu số cho địa phương. Các trường Phổ thông Dân tộc Nội trú THCS tỉnh Bình Phước có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế văn hóa – xã hội và củng cố an ninh quốc phòng vùng đồng bào dân tộc thiểu số của tỉnh Bình Phước.

Công tác GDVHDT cho học sinh ở các trường Phổ thông Dân tộc Nội trú THCS tỉnh Bình Phước là rất cần thiết nhằm hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh, giúp các em biết giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, khơi dậy lòng yêu nước, lòng tự hào dân tộc, ý chí quyết tâm góp phần xây dựng quê hương, đất nước ngày càng giàu đẹp.

Hiện nay, ngành Giáo dục và Đào tạo Bình Phước đã và đang rất quan tâm đến công tác giáo dục dân tộc nói chung và giáo dục văn hóa dân tộc nói riêng. Việc triển khai thực hiện đề án nâng cấp các trường PTDTNT cấp huyện chính là một minh chứng cho nhận định này. Song nhiệm vụ đặt ra cho các nhà trường là phải nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng hoạt động GDVHDT nói riêng nhằm đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng theo nhu cầu phát triển của xă hội, của cộng đồng, của các vùng dân tộc. Để đạt được mục tiêu đó, người quản lý cần phải sử dụng các biện pháp một cách hài hòa, phù hợp thì mới mang lại hiệu quả cao nhất trong công tác quản lý của mình.

Từ nghiên cứu những vấn đề về lý luận và thực trạng hoạt động GDVHDT ở các trường Phổ thông Dân tộc Nội trú THCS tỉnh Bình Phước, tác giả thu được những kết quả như sau:

1.1. Về lý luận: Vấn đề quản lý, chức năng quản lý, quản lý giáo dục (quản lý nhà trường, quản lí nhà trường phổ thông dân tộc nội trú), quản lý hoạt động dạy và học nói chung và hoạt động GDVHDT nói riêng được nhìn nhận cụ thể, chi tiết, khách quan từ các vấn đề lý luận cơ bản về GDVHDT. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục văn hóa dân tộc cho HS

1.2. Về thực tiễn: Việc giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy văn hóa dân tộc của học sinh các trường Phổ thông Dân tộc Nội trú THCS tỉnh Bình Phước đang được cán bộ quản lý, giáo viên đặc biệt quan tâm. Từ việc xây dựng kế hoạch triển khai đến việc làm chuyển biến dần nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh về tầm quan trọng và sự cần thiết của việc giáo dục văn hóa dân tộc. Từ đó đội ngũ của nhà trường có trách nhiệm và sự thống nhất cao trong hành động theo mục tiêu, kế hoạch đề ra; học sinh có ý thức tự giác trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc mình cũng như biết tôn trọng văn hóa các dân tộc khác.

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác GDVHDT và quản lý hoạt động này ở các trường Phổ thông Dân tộc Nội trú THCS tỉnh Bình Phước những năm qua còn bộc lộ những hạn chế nhất định: việc tổ chức thiếu tính kế hoạch; nhận thức của cha mẹ học sinh và học sinh về vị trí, vai trò của hoạt động GDVHDT còn hạn chế; công tác tổ chức, chỉ đạo chưa khoa học bài bản, hiệu quả chưa cao; thiếu phòng truyền thống với các vật phẩm văn hóa dân tộc, thiếu tài liệu, nội dung, hình thức không thống nhất; chưa coi trọng công tác kiểm tra đánh giá…do đó chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường chưa đáp ứng kỳ vọng.

1.3. Đề xuất các biện pháp

Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, tác giả lựa chọn đề xuất 06 biện pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt động GDVHDT ở các trường Phổ thông Dân tộc Nội trú THCS tỉnh Bình Phước như sau:

  • Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng về giáo dục văn hóa dân tộc cho những người liên quan.
  • Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc hướng vào mục tiêu bảo tồn những giá trị truyền thống.
  • Biện pháp 3: Tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục tham gia các hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc.
  • Biện pháp 4: Chỉ đạo việc tích hợp giáo dục văn hóa dân tộc cho học sinh qua các môn học, các hoạt động ngoài giờ lên lớp và hoạt động ngoại khóa.
  • Biện pháp 5: Quan tâm xây dựng và sử dụng hiệu quả phòng truyền thống trong công tác quản lý cơ sở vật chất nhằm phục vụ tích cực cho hoạt động GD VHDT.
  • Biện pháp 6: Coi trọng công tác kiểm tra, đánh giá để thúc đẩy hoạt động GD VHDT đạt mục tiêu.

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo

  • Biên soạn, cung cấp các tài liệu giới thiệu về bản sắc văn hóa các dân tộc làm tài liệu tham khảo trong quá trình tổ chức hoạt động GDVHDT;
  • Tăng cường tổ chức các hội thảo, hội nghị tập huấn về giáo dục bảo tồn và phát huy văn hóa dân tộc thiểu số.

2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Phước

Tổ chức tập huấn cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên các trường PTDTNT nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng tổ chức các hoạt động GDVHDT (hoặc lồng ghép nội dung tập huấn vào các đợt bồi dưỡng hè hằng năm);

Duy trì và nâng cao chất lượng tổ chức các Hội thao, hội thi… về văn hóa, văn nghệ, thể thao, trong đó tăng cường những nội dung gắn với việc giáo dục bảo tồn và phát huy văn hóa các dân tộc thiểu số.

2.3. Đối với các trường Phổ thông Dân tộc Nội trú Trung học cơ sở tỉnh Bình Phước Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục văn hóa dân tộc cho HS

Chú trọng công tác giáo dục tư trưởng, chính trị nhằm nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của công tác GDVHDT đối với nhiệm vụ giáo dục toàn diện;

Tăng cường tổ chức các hoạt động tập thể, đổi mới cách làm, hình thức tổ chức nhằm thu hút đông đảo học sinh tham gia;

Cán bộ, giáo viên, nhân viên cần nâng cao ý thức tự học, tự bồi dưỡng về các chuyên đề văn hóa dân tộc: học tiếng dân tộc, tìm hiểu về phong tục tập quán của học sinh dân tộc…

Học sinh cần tự giác, chủ động, tích cực tham gia các hoạt động của nhà trường nói chung và hoạt động GDVHDT nói riêng. Có trách nhiệm trong việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa của dân tộc mình, tôn trọng văn hóa của các dân tộc khác; tham gia vào hoạt động GDVHDT để mỗi học sinh sẽ là một tuyên truyền viên trong việc phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước tới gia đình, người thân, bạn bè về việc gìn giữ văn hóa truyền thống, đồng thời góp phần bài trừ những phong tục tập quán lạc hậu (hủ tục).

Các trường cần có kế hoạch đầu tư đồng bộ để tăng cường cơ sở vật chất phục vụ hoạt động dạy – học và giáo dục VHDT nhất là phòng truyền thống. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục văn hóa dân tộc cho HS

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>> Luận văn: Giáo dục VH cho học sinh các trường Dân tộc Nội trú

One thought on “Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục văn hóa dân tộc cho HS

  1. Pingback: Luận văn: Thực trạng giáo dục văn hóa dân tộc cho học sinh

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0906865464