Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Luận văn: Các Nhóm Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tại các trường THCS công lập thị xã Dĩ An Tỉnh Bình Dương dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
3.1. Nguyên tắc xây dựng các nhóm biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS
3.1.1 Đảm bảo tính mục tiêu
Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS được xây dựng nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục THCS, được thể hiện trong mục tiêu giáo dục tổng thể, mục tiêu chương trình các môn học cụ thể và mục tiêu các hoạt động giáo dục cụ thể. Luật Giáo dục năm 2005 Điều 27 quy định: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc. . . Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.” Vì vậy tất cả các biện pháp quản lý được đề xuất phải tập trung giáo dục tất cả các mặt, giúp học sinh phát triển nhân cách một cách toàn diện.
Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh không chỉ giúp các nhà quản lý giáo dục quản lý tốt các hoạt động giáo dục KNS của nhà giáo dục, thực hiện tốt việc truyền thụ tri thức, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh mà còn giúp cho học sinh khả năng tự học, tự rèn luyện, tự giác tích cực trong việc thực hành và hình thành thói quen, chủ động trong giải quyết các tình huống hàng ngày trong cuộc sống. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
3.1.2 Đảm bảo tính hệ thống
Giáo dục, giáo dục KNS tồn tại và phát triển với tư cách là một hệ thống. Vì vậy, giáo dục KNS cho học sinh THCS cũng là một hệ thống cả về phương diện lí thuyết và thực tiễn.
Khi đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh phải đảm bảo tính hệ thống thể hiện: Xác định rõ hệ thống các nhóm kỹ năng sống cần trang bị cho học sinh THCS, các thành tố của các hoạt động giáo dục KNS cho học sinh: mục tiêu GDKNS, nội dung, hình thức, phương pháp, điều kiện, năng lực nhà giáo dục, học sinh, kết quả giáo dục, . . và các thành tố của quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh như mục đích, nội dung, phương pháp, chủ thể, đối tượng.
Các biện pháp được đề xuất phải đảm bảo phát huy được sức mạnh tổng hợp của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, các hoạt động quản lý giáo dục KNS phải có kế hoạch, chương trình cụ thể tính đến sự vận động, huy động sức đóng góp, hỗ trợ, nhiệm vụ mà từng lực lượng có thể thực hiện nhằm đạt hiệu quả giáo dục cao nhất, phải có biện pháp để từng lực lượng giáo dục nhận thức rõ vai trò, trách nhiệm và phát huy tiềm lực và khả năng của họ nhằm đạt được mục tiêu của giáo dục KNS. Các biện pháp phải được thực hiện đồng bộ, hỗ trợ và nhịp nhàng.
3.1.3 Đảm bảo tính khả thi
Các biện pháp được đề xuất phải phù hợp với quy định về chức năng, nhiệm vụ của trường THCS, phù hợp với điều kiện về đặc điểm riêng của từng vùng miền, vị trí địa lý, đặc điểm phát triển kinh tế xã hội của địa phương, nguồn nhân lực (năng lực, trình độ chuyên môn, số lượng của nhà giáo dục), điều kiện CSVC của nhà trường của địa phương, thời gian cho các hoạt động giáo dục, . . , điều kiện bên trong và bên ngoài của các lực lượng giáo dục có liên quan.
Các biện pháp quản lý hoạt động GDKNS cho học sinh THCS phải xuất phát từ kết quả khảo sát thực trạng quản lý HĐGDKNS cho học sinh THCS (những thành tựu đạt được, những hạn chế, . ) từ mục tiêu của HĐGDKNS cho học sinh và quản lý HĐGDKNS cho học sinh, từ nhu cầu của cha mẹ học sinh, nhu cầu địa phương, xu thế phát triển tất yếu của giáo dục.
3.1.4 Đảm bảo tính hiệu quả Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
Các biện pháp phải thể hiện được tính hiệu quả ở việc sử dụng nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực) ít nhất với hiệu quả đạt được cao nhất, tránh gây lãng phí.
Các biện pháp khi được thực hiện phải đảm bảo mục tiêu giáo dục trước mắt và lâu dài cụ thể là không những học sinh phải thực hiện được các hoạt động giáo dục một cách hiệu quả, tiếp thu được những kiến thức được truyền thụ mà còn phải tự giác, tích cực, chủ động tiếp tục rèn luyện để biến những kiến thức đó thành thói quen hành vi thường ngày, nhằm giải quyết hiệu quả những tình huống trong cuộc.
3.2. Các nhóm biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS
3.2.1 Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, cha mẹ học sinh và học sinh về hoạt động GDKNS
3.2.1.1 Mục đích của biện pháp
Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức, quyết định ý thức, song ý thức có thể tác động trở lại vật chất, thông qua hoạt động thực tiễn của con người”. (Giáo trình triết học Mac-LeNin, NXB Chính Trị Quốc Gia, 2006, trang 177)
Điều này nói lên công tác tư tưởng là rất quan trọng. Bởi vì tác động tích cực của ý thức, của quan điểm, của chủ trương, có ảnh hưởng đến việc thực hiện chủ đề, kế hoạch nhiệm vụ năm học trong nhà trường.
Như Bác Hồ đã từng nói: “Lãnh đạo quan trọng nhất là lãnh đạo tư tưởng, phải hiểu tư tưởng của mỗi cán bộ để giúp đỡ thiết thực trong công tác; vì tư tưởng thông suốt thì làm tốt, tư tưởng nhùng nhằng thì không làm được việc”
Nhận thức là cơ sở của thái độ và hành động. nhận thức đúng sẽ tạo thành niềm tin, thái độ đúng và thúc đẩy hành động đúng và ngược lại. Vì vậy nâng cao nhận thức là nâng cao chất lượng của hành động.
Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, cha mẹ học sinh, học sinh về vai trò, tầm quan trọng của giáo dục KNS là làm cho các lực lượng giáo dục này hiểu rõ vai trò, trách nhiệm, mở rộng phạm vi nhận thức của họ về giáo dục KNS và ảnh hưởng của KNS đối với sự hình thành và phát triển nhân cách của học sinh đặc biệt là trong thời kỳ xã hội có sự chuyển biến và thay đổi nhanh chóng dưới tác động của cuộc cách mạng 4.0.
3.2.1.2 Nội dung và cách thức thực hiện Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
Nội dung nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, cha mẹ học sinh, học sinh về hoạt động GDKNS là làm cho các đối tượng này hiểu rõ vai trò, vị trí, tầm quan trọng của GDKNS trong hoạt động giáo dục tổng thể, ý nghĩa của GDKNS đối với sự hình thành nhân cách của học sinh; mục tiêu và nội dung GDKNS, hình thức và phương pháp GDKNS; vai trò của gia đình, nhà trường và các lực lượng giáo dục khác trong xã hội đối với việc GDKNS, các điều kiện cần thiết để thực hiện HĐGDKNS cho học sinh. Toàn thể lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường phải nhận thức được trách nhiệm và vai trò của bản thân mình đối với việc giáo dục KNS cho học sinh, tích cực, nhiệt tình, đoàn kết, hợp tác đối với hoạt động giáo dục KNS trong nhà trường. Để đạt được các mục tiêu nói trên cần thực hiện các biện pháp cụ thể:
Lãnh đạo nhà trường:
Xác định tầm quan trọng của GDKNS: Ngay từ đầu năm học trong các buổi sinh hoạt chuyên môn và hội đồng lãnh đạo nhà trường cần quán triệt đến từng giáo viên, đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm, giáo viên làm công tác tổng phụ trách Đội, trưởng các Ban ngành đoàn thể như Chủ tịch công đoàn cơ sở, Bí thư đoàn thanh niên, chủ tịch Hội chữ thập đỏ, . . các văn bản chỉ đạo của các cấp quản lý giáo dục về việc thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS. Tuy nhiên, nếu chỉ dừng lại ở việc truyền đạt các công văn chỉ đạo thì giáo viên chỉ thực hiện với sự bắt buộc hiệu quả đem lại không cao. Phải làm sao để giáo viên có sự chuyển biến rõ nét từ trong nhận thức hiểu được tầm quan trọng của các hoạt động giáo dục NGLL với sự phát triển kỹ năng sống, từ đó góp phần xây dựng và giúp học sinh từng bước hoàn thiện nhân cách của mình. Hiệu trường nhà trường cần tổ chức các buổi tọa đàm về GDKNS cho giáo viên, nhân viên, học sinh, cha mẹ học sinh tham dự với sự tham gia của các nhà khoa học, các chuyên gia hoặc những người có kinh nghiệm (với từng đối tượng riêng biệt cần tổ chức các buổi tọa đàm riêng)
Làm tốt công tác bồi dưỡng giáo viên: Tư tưởng và nhận thức chỉ thay đổi khi đối tượng có được những kiến thức cần thiết, đặc biệt đối với giáo viên, nhân viên những người trực tiếp thực hiện HĐGDKNS cho học sinh. Những đối tượng này cần được thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ về chuyên môn nghiệp vụ, về năng lực để thực hiện tốt các hoạt động GDKNS thông qua việc tự học, tự rèn, tham gia các lớp học bồi dưỡng, các buổi sinh hoạt chuyên đề, tham quan học tập những mô hình hiệu quả từ các cơ sở giáo dục khác để họ có cái nhìn sâu hơn, rộng hơn về công tác này. Do đó, lãnh đạo nhà trường cần phải tranh thủ tất các các cơ hội và nguồn lực hỗ trợ từ Phòng, Sở, các trường đại học, các dự án, các tổ chức giáo dục, nguồn kinh phí tự túc tại đơn vị để đưa CBQL, GV, NV của trường đi học tập nâng cao trình độ về GDKNS.
Ngoài ra, ngay tại trường cần thường xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề, các buổi họp nhóm giáo viên chủ nhiệm nhằm trao đổi tài liệu và kinh nghiệm thực tế trong quá trình thực hiện hoạt động GDKNS cho học sinh. Các tài liệu, tư liệu, phim ảnh phục vụ cho công tác GDKNS cần được kiểm duyệt, đăng tải trên trang web của trường để tuyên truyền đến cha mẹ học sinh, học sinh, các lực lượng giáo dục bên ngoài nhà trường về HĐGD KNS của nhà trường. Tăng cường trang bị sách bồi dưỡng kỹ năng sống, các tài liệu hỗ trợ các hoạt động GDKNS trong tủ sách thư viện nhà trường, đăng tải trên trang web của trường để giáo viên, học sinh tự nghiên cứu. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
Làm tốt công tác tuyên truyền: Ngoài ra, sau khi làm công tác quán triệt tư tưởng đối với giáo viên, lãnh đạo nhà trường phải trực tiếp nói chuyện cùng cha mẹ học sinh trong các buổi họp hoặc thông qua giáo viên truyền đạt tư tưởng này đến với từng học sinh và phụ huynh học sinh, giáo viên sau khi nắm bắt rõ quan điểm chỉ đạo, trong các buổi sinh hoạt lớp, trong các tiết dạy từng bước tích hợp lồng ghép giáo dục tư tưởng cho học sinh, trong các buổi họp phụ huynh học sinh giáo viên phải thực sự làm cho phụ huynh hiểu và ủng hộ và tạo điều kiện để con em mình tham gia các hoạt động GDKNS do nhà trường tổ chức và có thái độ ủng hộ và hợp tác giáo dục học sinh tại gia đình. Lãnh đạo nhà trường cần có kế hoạch tuyên truyền qua các phương tiện truyền thông như mạng internet, bảng thông báo, đài truyền thanh, sổ liên lạc, . . nhằm làm cho các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường, học sinh và xã hội về các văn bản chỉ đạo, các văn bản pháp qui về công tác GDKNS cho học sinh, những trang web bổ ích, những tài liệu, những nghiên cứu về công tác GDKNS cho học sinh nhằm làm cho các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường có được nhận thức đúng đắn, sâu sắc về GDKNS cho học sinh.
Làm tốt công tác tham mưu: Lãnh đạo nhà trường cần phải làm tốt công tác tham mưu đối với các cấp lãnh đạo Đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị xã hội tại địa phương về vai trò vị trí của GDKNS đối với học sinh, cần tranh thủ sự phối hợp và ủng hộ của các lực lượng này đối với các hoạt động GDKNS đặc biệt là tổ chức Đoàn Thanh Niên của Phường – một tổ chức có nhiều ảnh hưởng đối với lứa tuổi học sinh THCS, lãnh đạo các tổ nhân dân tự quản, tổ khu phố, trung tâm học tập cộng đồng tại địa phương, đài truyền thanh xã phường, BCH hội cha mẹ học sinh- những người có ảnh hưởng đến nhận thức của cha mẹ học sinh và cộng đồng. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn của tổ các tổ trưởng cần phải thường xuyên trao đổi với giáo viên về mục tiêu, phương pháp tích hợp giáo dục KNS cho học sinh trong các tiết học, tiết thực hành của bộ môn mình phụ trách, xác định những nội dung cần thiết giáo dục cho học sinh, trao đổi những phương pháp và hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Xây dựng mục tiêu bài học, tiết học có tích hợp giáo dục KNS, những kỹ năng nào phù hợp với bài học với đặc thù bộ môn, đặc thù học sinh để đi đến thống nhất trong tổ chuyên môn. Lãnh đạo xây dựng các câu lạc bộ bộ môn, các hoạt động ngoại khóa, thực tế nhằm đạt mục tiêu giáo dục của bộ môn vừa đảm bảo tích hợp giáo dục KNS cho học sinh.
Đề xuất cùng lãnh đạo nhà trường tổ chức bồi dưỡng, tập huấn giáo viên trong tổ bộ môn, đề xuất kế hoạch tổ chức các hoạt động của câu lạc bộ bộ môn, hoạt động thực tế, trang bị tài liệu về GDKNS cần thiết, tài liệu tham khảo, . . trực tiếp kịp thời phản ảnh cùng lãnh đạo nhà trường những khó khăn khi thực hiện HĐGDKNS của giáo viên trong tổ.
Trực tiếp kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện tích hợp GDKNS trong môn học của giáo viên trong tổ, trực tiếp hướng dẫn, bồi dưỡng, động viên, khuyến khích nếu gặp khó khăn trong quá trình thực hiện.
Lãnh đạo các tổ chức đoàn thể trong nhà trường:
Đoàn Thanh niên Cộng Sản Hồ Chí Minh, Đội TNTP Hồ Chí Minh, Hội Chữ Thập Đỏ, Công Đoàn cơ sở là những tổ chức đoàn thể trong nhà trường có ảnh hưởng lớn đến hoạt động GDKNS cho học sinh thông qua các hoạt động của tổ chức mình đặc biệt Đoàn thanh niên và Đội thiếu niên là hai tổ chức có các hoạt động và mục tiêu hướng đến đối tượng trực tiếp là học sinh. Thông qua hoạt động của các tổ chức này học sinh có cơ hội phát triển KNS.
3.2.2 Cải tiến xây dựng kế hoạch, chương trình GDKNS
3.2.2.1 Mục đích của biện pháp
Kế hoạch, chương trình hoạt động GDKNS cho học sinh là những văn bản quy định mục đích, nội dung, biện pháp, điều kiện thực hiện hoạt động GDKNS cho học sinh có tác dụng định hướng cho hoạt động GDKNS cho học sinh. Mục đích của việc cải tiến xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động GDKNS cho học sinh là để nhằm định hướng toàn bộ hoạt động GDKNS và để có cơ sở kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động GDKNS. Cải tiến xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động GDKNS giúp cho nhà quản lý chủ động trong hoạt động, tiết kiệm thời gian, công sức trong công tác quản lý, giúp cho hoạt động này được thực hiện theo một chương trình, kế hoạch cụ thể, thống nhất, đảm bảo hiệu quả hoạt động, từ đó tạo ra sự thống nhất và huy động được sức mạnh tổng hợp của các lực lượng giáo dục trong công tác giáo dục KNS cho học sinh trung học cơ sở tại các trường công lập trên địa bàn thị xã Dĩ An, Bình Dương. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
3.2.2.1 Nội dung và cách thức thực hiện
Kế hoạch hoạt động GDKNS cho học sinh trung học cơ sở là bản thiết kế cụ thể toàn bộ hoạt động GDKNS của trường, lớp trong một giai đoạn cụ thể nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục KNS cho học sinh. Kế hoạch phản ánh năng lực thiết kế, dự đoán, tìm hiểu, nắm bắt và xử lý thông tin của các nhà quản lý, giáo viên. Kế hoạch hoạt động GDKNS càng khoa học thì khả năng thực hiện hiệu quả càng cao.
Kế hoạch hoạt động GDKNS cho học sinh trung học cơ sở được xây dựng theo thời gian khác nhau (tuần, tháng và học kỳ và năm học). Mỗi loại kế hoạch có những đặc trưng riêng nhưng nhìn chung phải đảm bảo các nội dung như tình hình, đặc điểm trường, lớp, mục tiêu, nội dung, phương thức thực hiện, yêu cầu về thời gian, tiến độ thực hiện, lực lượng thực hiện, phương pháp kiểm tra và đánh giá việc thực hiện kế hoạch …
Chương trình hoạt động GDKNS là chương trình hành động thực thi hoạt động GDKNS, là cụ thể hóa kế hoạch hoạt động GDKNS cho học sinh trung học cơ sở. Chương trình hoạt động GDKNS cho học sinh trung học cơ sở được xây dựng trên cơ sở khung chương trình về hoạt động GDKNS do Bộ GDĐT ban hành, trong đó quy định mục tiêu, cấu trúc nội dung hoạt động GDKNS, định hướng hình thức, phương pháp, phương tiện giáo dục và đánh giá hoạt động GDKNS. Nhà trường cần căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ năm học của nhà trường, nhu cầu và điều kiện thực tế của nhà trường, lựa chọn GV và hình thức tổ chức phù hợp, xác định các điều kiện thực hiện, hình thức và tiêu chí đánh giá.
Khi xây dựng, cải tiến xây dụng kế hoạch, chương trình hoạt động GDKNS cho học sinh THCS, cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Xác định mục tiêu hoạt động GDKNS cho học sinh THCS phải dựa trên cơ sở của mục tiêu giáo dục THCS và nhiệm vụ năm học do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
- Chất lượng của hoạt động GDKNS cho học sinh THCS do tất cả các LLGD trong và ngoài nhà trường quyết định. Trong nhà trường, BGH và giáo viên là quan trọng trọng nhất. Ngoài nhà trường, cha mẹ học sinh và những người thường xuyên nuôi dạy các em là quan trọng nhất. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
- Nhà trường và gia đình học sinh thường xuyên trao đổi những mong đợi và khả năng. Nhà trường nên trao đổi sớm những mặt mạnh và mặt yếu của mình với cha mẹ học sinh. Cha mẹ học sinh nên trao đổi càng sớm càng tốt những mong muốn, thắc mắc của mình với nhà trường.
- Nhà trường cần tập trung đầu tư vào sự chuẩn bị cho hoạt động GDKNS và quy trình tổ chức hoạt động GDKNS thay vì tập trung vào kết quả.
- Cha mẹ học sinh, học sinh là khách hàng trọng tâm. Hoạt động GDKNS có chất lượng là hoạt động tạo ra được những học sinh có những KNS cần thiết mà cha mẹ học sinh và nhà trường trung học phổ thông mong đợi. Vì vậy, trường trung học cơ sở cần phải tìm hiểu mong đợi của cha mẹ học sinh và liên tục theo dõi mức độ hài lòng của cha mẹ học sinh. Những mong đợi của họ là cơ sở cho các trường trung học cơ sở xây dựng mục tiêu hoạt động GDKNS.
Khi xây dựng, cải tiến kế hoạch, chương trình hoạt động GDKNS cho học sinh, nhà quản lý trường trung học cơ sở cần tập trung vào các biện pháp cụ thể sau:
Tăng cường khảo sát nhu cầu và phân tích thực trạng KNS của học sinh trung học cơ sở. Phân công GV khảo sát nhu cầu và thống kế trình độ KNS của học sinh theo từng lớp. Phân công CBGV sưu tầm và nghiên cứu sử dụng các thang đo để đo trình độ KNS của học sinh.
- Tăng cường khảo sát về trình độ chuyên môn, kỹ năng sư phạm về GDKNS của đội ngũ cán bộ, giáo viên thực hiện hoạt động GDKNS cho học sinh
- Tăng cường khảo sát về thực trạng hoạt động GDKNS tại trường.
- Tăng cường các điều kiện cơ sở vật chất, nguồn lực phục vụ cho các hoạt động GDKNS. Các nguồn lực cần nghiên cứu là: các chương trình và nội dung GDKNS hiện hành, đội ngũ GV thực hiện kế hoạch, sự hỗ trợ của cha mẹ học sinh, sự ủng hộ của dư luận xã hội tại địa bàn, nguồn tài chính và các điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị và đồ dùng.
3.2.3. Tăng cường tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch chương trình hoạt động GDKNS cho học sinh THCS
3.2.3.1 Mục đích của biện pháp Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
Tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch, chương trình hoạt động GDKNS cho học sinh THCS nhằm thực hiện đúng yêu cầu của kế hoạch, chương trình hoạt động GDKNS đã xây dựng, đảm bảo cho kế hoạch, chương trình được thực hiện một cách hiệu quả. Đây là một biện pháp quan trọng thể hiện năng lực thực tiễn của nhà quản lý nhằm đưa nhà trường đạt được mục tiêu hoạt động GDKNS cho học sinh, hình thành ở học sinh những năng lực hành động thích ứng và làm chủ các tình huống trong cuộc sống hàng ngày.
3.2.3.2 Nội dung và cách thực hiện
Nội dung của công tác chỉ đạo kế hoạch, chương trình hoạt động GDKNS bao gồm việc ra quyết định cho các bộ phận, cá nhân thực hiện các nhiệm vụ, hướng dẫn cách làm, điều hòa phối hợp công tác giữa các bộ phận, cá nhân; kích thích tập thể và cá nhân thi đua thực hiện nhiệm vụ; bồi dưỡng năng lực cá nhân tham gia thực hiện kế hoạch GDKNS.
Xây dựng bộ máy nhân sự quản lý hoạt động GDKNS cho học sinh THCS; quy định chức năng, nhiệm vụ, quan hệ của từng bộ phận, lựa chọn và phân công, phân nhiệm cho từng cá nhân thực hiện hoạt động GDKNS phù hợp với năng lực, phẩm chất từng người; chuẩn bị và cung ứng các điều kiện, khai thác mọi nguồn lực cho việc thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch hoạt động GDKNS.
Sau khi xây dựng bộ máy quản lý, các nhà quản lý sẽ tác động đến các bộ phận, GV, NV trong nhà trường và cha mẹ học sinh cùng các LLGD ngoài nhà trường một cách có mục đích nhằm phát huy hết tiềm năng của họ hướng vào việc thực hiện mục tiêu hoạt động GDKNS cho học sinh THCS.
Các biện pháp cụ thể như sau:
- Về công tác tổ chức Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
Thành lập Ban chỉ đạo hoạt động GDKNS cho học sinh: Việc thành lập Ban chỉ đạo hoạt động GDKNS là cần thiết vì bất kỳ một hoạt động giáo dục nào cũng cần được quản lý. Hiệu trưởng là người ra quyết định thành lập Ban chỉ đạo. Việc thành lập Ban chỉ đạo hoạt động GDKNS sẽ giúp Hiệu trưởng xây dựng và tổ chức, chỉ đạo các các hoạt động GDKNS hiệu quả. Thành phần của Ban chỉ đạo hoạt động GDKNS bao gồm: Hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, các tổ trưởng hành chánh, chuyên môn, trưởng các đoàn thể như chủ tịch Hội chữ thập đỏ, bí thư chi đoàn, tổng phụ trách Đội. Ban chỉ đạo hoạt động GDKNS có nhiệm vụ quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động GDKNS cho học sinh của nhà trường và chịu trách nhiệm về chất lượng GDKNS.
Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Ban chỉ đạo: Ban chỉ đạo cần họp bàn thống nhất nhiệm vụ và công việc cho từng đối tượng. Sau đó, hiệu trưởng phổ biến nhiệm vụ cho từng đối tượng và lắng nghe ý kiến phản hồi của họ. Từ đó, đi đến thống nhất phân công nhiệm vụ cụ thể cho các lực lượng giáo dục trong hoạt động GDKNS cho học sinh THCS.
Phổ biến rộng rãi kế hoạch hoạt động GDKNS: Hoạt động này sẽ được thực hiện trong cuộc họp hội đồng sư phạm chuẩn bị năm học mới, hiệu trưởng phổ biến rộng rãi kế hoạch để thực hiện.
Ban hành các quyết định, qui định về nghĩa vụ, quyền lợi, trách nhiệm trong việc thực hiện các hoạt động GDKNS: Mục đích của biện pháp này là giúp cho hoạt động GDKNS của học sinh THCS mang tính khoa học, rõ ràng và đảm bảo kết quả. Nội dung của biện pháp này cần mang tính hợp lý và khả thi, phát huy tối đa của các lực lượng tham gia hoạt động GDKNS. Về cách thức thực hiện, trên cơ sở các kế hoạch GDKNS của trường và phân công nhiệm vụ cho các lực lượng giáo dục, hiệu trưởng tổ chức soạn thảo các quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của các lực lượng giáo dục khi tham gia hoạt động GDKNS cho học sinh THCS. Tiếp theo, hiệu trưởng cần hướng dẫn cụ thể về việc thực hiện các quy định cho các LLGD hiểu để thực hiện đúng. Hiệu trưởng cần lắng nghe phản hồi, tổng kết những đánh giá của các lực lượng giáo dục về những thuận lợi và khó khăn, điều hợp lý và chưa hợp lý của các quy định để bổ sung và điều chỉnh kịp thời.
- Về công tác chỉ đạo Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
Hiệu trưởng chỉ đạo các tổ chức chuyên môn, các bộ phận phụ trách báo cáo kết quả GDKNS trong báo cáo tháng, sau mỗi hoạt động: Việc báo cáo kết quả hoạt động GDKNS cho học sinh THCS là rất cần thiết, đó vừa là nhiệm vụ vừa là yêu cầu để đảm bảo chất lượng GDKNS. Nội dung của các báo cáo cần tập trung vào những điều đã làm được, những hạn chế, nguyên nhân và cách khắc phục, đánh giá tiến độ thực hiện kế hoạch đã đề ra và những đề nghị. Việc báo cáo cần thực hiện theo định kỳ hàng tháng. Hình thức báo cáo có thể linh hoạt, có thể báo cáo bằng văn bản, báo cáo bằng miệng trong các cuộc họp hội đồng sư phạm hàng tháng, sử dụng báo cáo điện tử. Cách thức báo cáo thực hiện từ cấp dưới lên cấp trên: GV, NV báo cáo với tổ trưởng và tổng phụ trách báo cáo với ban giám hiệu, ban giám hiệu báo cáo với liên tịch và Phòng GD – ĐT; Phòng báo cáo với Sở. Kết quả phân tích các báo cáo cần được trao đổi và thống nhất để rút ra những bài học kinh nghiệm làm cho việc thực hiện kế hoạch được đúng hạn, đầy đủ và đạt được mục đích, mục tiêu đề ra.
Hiệu trưởng phân công người giám sát, hỗ trợ, đôn đốc thực hiện kế hoạch đã đề ra: Đối với việc thực hiện kế hoạch chung về GDKNS cho học sinh THCS là kế hoạch do hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng xây dựng, việc chỉ đạo thực hiện do hiệu trưởng phụ trách. Hiệu trưởng phối hợp với các CBQL của trường thường xuyên theo dõi tiến độ thực hiện, tự giám sát hoạt động của mình theo kế hoạch, phát hiện những khó khăn trong quá trình thực hiện (nếu có) và cùng nhau tìm cách khắc phục. Hiệu trưởng cần thông báo rộng rãi kết quả thực hiện kế hoạch chung theo chu kỳ hàng tháng trên các kênh thông tin để nhận được sự tư vấn, chỉ đạo của Phòng, Sở và sự góp ý của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, làm cơ sở để chỉ đạo hiệu quả việc thực hiện kế hoạch chung về GDKNS cho học sinh của nhà trường.
Đối với việc thực hiện kế hoạch dạy học lồng ghép nội dung GDKNS vào các môn học là kế hoạch do giáo viên xây dựng, hiệu trưởng phân công tổ trưởng chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch này. Trên cơ sở của kế hoạch này, tổ trưởng sẽ phân công GV phụ trách, sắp xếp công việc cho GV, dự giờ lên lớp của GV, mời Ban giám hiệu cùng dự giờ, lắng nghe ý kiến của GV trong quá trình thực hiện kế hoạch, hỗ trợ GV khi cần thiết, xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện kế hoạch.
Đối với việc thực hiện kế hoạch GDKNS cho học sinh theo chủ đề và kế hoạch bài học kỹ năng sống, hiệu trưởng phân công phó hiệu trưởng chỉ đạo việc thực hiện 2 loại kế hoạch này. Phó hiệu trưởng phối hợp với tổ trưởng phân công GV, VN phụ trách việc tổ chức các chủ đề cụ thể trong kế hoạch, và xếp thời khóa biểu cho họ thực hiện. Tùy thuộc vào nội dung của từng chủ đề và trên cơ sở của chức trách, nhiệm vụ của GV, NV trong trường, phó hiệu trưởng có thể phân công hoặc gợi ý cho các GV, NV trong trường, phó hiệu trưởng có thể phân công hoặc gợi ý cho các GV, NV lựa chọn các chủ đề phù hợp với bản thân để thực hiện. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
Trong quá trình thực hiện kế hoạch, phó hiệu trưởng phối hợp với các CBQL của trường và có thể mời cha mẹ học sinh cùng tham dự các hoạt động GDKNS theo chủ đề và góp ý cho các GV, NV những cách làm hiệu quả. Ngoài ra, phó hiệu trưởng tham mưu với hiệu trưởng chỉ đạo các phòng ban trong trường hỗ trợ các điều kiện cần thiết về phòng học, đồ dùng và trang thiết bị…cho GV, NV phụ trách các chủ đề để học hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Chỉ đạo các tổ chuyên môn, đoàn thể đưa hoạt động GDKNS cho học sinh vào kế hoạch hoạt động. Hoạt động này sẽ giúp cho GDKNS được thực hiện thường xuyên và nghiêm túc như những hoạt động chuyên môn khác. Các tổ chuyên môn, đoàn thể sẽ phải có kế hoạch hoạt động, phân bố thời gian, nguồn lực, để thực hiện GDKNS và phải báo cáo kết quả hoạt động một cách bài bản như các hoạt động khác.
Hiệu trưởng tổ chức bồi dưỡng, tập huấn, thảo luận trao đổi kinh ngiệm trong CB, GV, NV về GDKNS. Mục đích của tổ chức bồi dưỡng, tập huấn là nâng cao trình độ cho các lực lượng giáo dục về GDKNS cho học sinh. Nội dung bồi dưỡng tập huấn cần thiết thực, bổ ích. Yêu cầu của việc bồi dưỡng, tập huấn là tính hiệu quả. Cách thức thực hiện việc bồi dưỡng, tập huấn: mời chuyên gia có kinh nghiệm từ các trường đại học, các viện nghiên cứu đến trường; cử CBQL, GV, NV đi học các khóa học về GDKNS; cung cấp tài liệu cho GV tự nghiên cứu và sau đó trao đổi trong tổ chuyên môn. Hiệu trưởng cần đánh giá hiệu quả vận dụng những điều đã được tập huấn và bồi dưỡng vào thực tiễn GDKNS cho học sinh THCS.
Tổ chức giao lưu học hỏi kinh nghiệm với các trường khác. Mục đích giao lưu và học hỏi kinh nghiệm là kích thích động cơ của các lực lượng giáo dục trong công tác GDKNS cho học sinh. Nội dung các buổi giao lưu tập trung vào các vấn đề cơ bản của GDKNS (hiểu biết của học sinh về KNS, hiểu biết về hoạt động GDKNS cho học sinh. Phạm vi thực hiện cần đa dạng, có thể là tổ chức trong từng khối lớp, từng trường hoặc cụm trường. Cách thức tổ chức cần đa dạng, có thể sử dụng phương pháp trắc nghiệm, xử lý tình huống, sắm vai… ) Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
Tổ chức các hoạt động, các cuộc thi về GDKNS cho học sinh. Hoạt động này cũng nhằm mục đích kích thích động cơ làm việc của các nhóm lực lượng giáo dục. Phát động rộng rãi phong trào thi đua GDKNS cho học sinh. Tổ chức cho các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường thi tài dạy học và giáo dục KNS cho học sinh. Hiệu trưởng cần huy động tất cả CBQL, GV, NV trong trường cùng tham gia giao lưu và thi tài.
Khuyến khích, động viên, khen thưởng kịp thời. Hoạt động này cũng sẽ kích thích động cơ tích cực của CBQL, GV, NV trong hoạt động GDKNS. Việc khen thưởng kịp thời, khuyến khích và động viên sẽ giúp các lực lượng giáo dục tiếp tục duy trì và phát huy hơn nữa các hoạt động tích cực của mình trong việc GDKNS cho học sinh, giúp tăng hiệu quả của công tác GDKNS nói chung và công tác quản lý hoạt động GDKNS nói riêng. Hiệu trưởng có thể khen thưởng, động viên và khuyến khích CBQL, GV, NV trong các cuộc họp hồi đồng sư phạm hàng tháng hoặc hằng quý, đưa ra các định mức khen thưởng bằng tiền, hiện vật trong qui chế chi tiêu nội bộ của nhà trường để các lực lượng giáo dục có động lực tiếp tục cố gắng trong hoạt động GDKNS cho học sinh.
3.2.4. Cải tiến kiểm tra, đánh giá hoạt động GDKNS cho học sinh THCS
3.3.4.1. Mục đích của biện pháp
Tăng cường kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch, chương trình hoạt động cho học sinh nhằm xác định được những kết quả đã đạt được và những hạn chế, những nguyên nhân của thành công hay thất bại, từ đó có những biện pháp khắc phục kịp thời, đảm bảo chất lượng hoạt động GDKNS cho học sinh.
Tăng cường kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch, chương trình hoạt động GDKNS cho học sinh giúp nhà quản lý phát hiện những cá nhân, tập thể tích cực hoặc ngược lại, làm cơ sở cho khen thưởng hay nhắc nhở, từ đó kích thích động lực của các lực lượng giáo dục khi tham gia hoạt động GDKNS cho học sinh.
3.3.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
Hiệu trưởng phân công CBQL kiểm tra, đánh giá định kỳ hàng tháng công tác GDKNS của các lực lượng giáo dục trên cơ sở kế hoạch đã đề ra. Hiệu trưởng và các thành viên trong Ban chỉ đạo cần phổ biến mục đích, nội dung, hình thức, tiêu chí kiểm tra, dánh giá việc thực hiện kế hoạch, chương trình hoạt động GDKNS để cho các lực lượng giáo dục hiểu được ý nghĩa của công tác kiểm tra và đánh giá. Các thành viên cần cập nhật tình hình thực hiện kế hoạch, phân tích những cái đã làm được và chưa làm được, những nguyên nhân và cùng các lực lượng giáo dục tìm cách khắc phục hạn chế. Nội dung kiểm tra, đánh giá là công tác quản lý hoạt động GDKNS của CBQL, quá trình thực hiện các hoạt động dạy và học và giáo dục có nội dung GDKNS của GV, NV nhà trường, việc phố hợp giáo dục của nhà trường và GV với cha mẹ học sinh. Cách thức thực hiện: Hiệu trưởng phụ trách chung và phân công phó hiệu trưởng kiểm tra, đánh giá hoạt động quản lý của tổ trưởng, khối trưởng; phân công tổ trưởng, khối trưởng, trưởng phòng ban kiểm tra, đánh giá GV, NV trong các hoạt động dạy học và giáo dục có nội dung GDKNS. Cần thực hiện đa dạnh các hình thức kiếm tra có báo trước và kiểm tra đột xuất.
Hiệu trưởng phân công CBQL đánh giá sự hài lòng của học sinh và thực trạng KNS của học sinh sau hoạt động GDKNS. Yêu cầu GVCN theo dõi quá trình rèn luyện KNS của học sinh lớp mình phụ trách, đánh giá sự thay đổi về trình độ KNS của học sinh và tìm cách nâng cao trình độ KNS cho học sinh. Khuyến khích GV nên kết hợp nhiều hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá trình độ KNS của học sinh. Chú trọng kiểm tra hành động và mức độ thành thạo của hành động của học sinh hơn là kiểm tra kiến thức của học sinh về KNS. Yêu cầu GVCN khảo sát nhận thức và thái độ của học sinh khi tham gia các hoạt động GDKNS do trường tổ chức.
Hiệu trưởng đánh giá sự hài lòng của CBQL, NV về GDKNS. Mục đích của biện pháp này là để đảm báo chất lượng hoạt động GDKNS và hiệu quả của công tác quản lý hoạt động này, cần tổ chức đánh giá sự hài lòng của nhiều đối tượng. Hiệu trưởng cần tổ chức lấy ý kiến đánh giá của CBQL, GV, NV trong trường về kết quả thực hiện kế hoạch, chương trình đã xây dựng và về công tác quản lý hoạt động này. Có thể thực hiện việc này thong qua các cuộc họp trong trường hoặc trưng cầu dân ý bằng phiếu hỏi. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
Hiệu trưởng đánh giá sự hài lòng của cha mẹ học sinh về GDKNS. Sự hài lòng của cha mẹ học sinh là một cơ sở quan trọng để minh chứng hoạt động GDKNS cho học sinh của nhà trường có chất lượng. Vì vậy, hiệu trưởng cần chỉ đạo phó hiệu trưởng hướng dẫn GVCN lớp trực tiếp thực hiện việc đánh giá này. Kết quả GV tìm hiểu được sẽ báo cáo với phó hiệu trưởng để có cái nhìn chung về sự hài lòng của cha mẹ HS toàn trường. Hình thức có thể sử dụng: sử dụng phiếu thăm dò ý kiến, phỏng vấn,…
Tăng cường xây dựng và phổ biến tiêu chí đánh giá hoạt động GDKNS. Để hoạt động GDKNS cho học sinh THCS được thực hiện thường xuyên và có hiệu quả cần phải tăng cường xây dựng và phổ biến tiêu chí đánh giá hoạt động GDKNS. Khi xây dựng tiêu chí đánh giá cần đảm bảo các yêu cầu: Nhận thức về chất lượng GDKNS cho học sinh THCS; đảm bảo chất lượng hoạt động GDKNS cho học sinh THCS về đầu vào, quá trình tổ chức hoạt động GDKNS, đầu ra và hiệu quả.
Hệ thống tiêu chí đánh giá hoạt động GDKNS cho học sinh THCS: Lãnh đạo và quản lý con người trong hoạt động GDKNS cho học sinh THCS; Chính sách và chiến lược tổ chức hoạt động GDKNS cho học sinh THCS; Nguồn lực để tổ chức hoạt động GDKNS cho học sinh THCS; Quá trình thực hiện hoạt động GDKNS cho học sinh THCS; Kết quả hoạt động GDKNS cho học sinh THCS; Sự hài lòng của cha mẹ học sinh, trường THCS và xã hội về hoạt động GDKNS của học sinh THCS.
Hiệu trưởng tổng kết, rút kinh nghiệm và tuyên dương khen thưởng cá nhân, tập thể. Nội dung tổng kết gồm: đánh giá công tác quản lý của CBQL, công tác tổ chức các hoạt động dạy học và giáo dục của GV, NV, và các lực lượng giáo dục khác, đánh giá trình độ KNS của học sinh. Trên cơ sở đó, chỉ ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục các yếu kém. Cách làm: Hiệu trưởng chỉ đạo phó hiệu trưởng và các khối trưởng, tổ trưởng dựa trên cơ sở kiểm tra, đánh giá GV, NV trong các hoạt động dạy học và giáo dục có nội dung GCKNS đề nghị danh sách cá nhân, tập thể được khen thưởng hoặc bị phê bình, kỷ luật. Hiệu trường cùng với Ban chỉ đạo xem xét và ra quyết đinh khen thưởng hoặc kỷ lật đề xuất với cấp trên.
3.2.5. Tăng cường huy động các điều kiện thực hiện hoạt động GDKNS cho học sinh THCS Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
3.3.5.1. Mục đích của biện pháp
Huy động các điều kiện thực hiện hoạt động GDKNS cho học sinh nhằm tạo môi trường, động lực thúc đẩy các lực lượng giáo dục thực hiện tốt các nhiệm vụ GDKNS đã đề ra.
3.3.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện
Tăng cường phân bố phòng học, thiết bị, đồ dùng phục vụ cho hoạt động GDKNS. Chỉ đạo phó hiệu trưởng và các nhân viên thống kê số lượng và chất lượng phòng học, sân chơi, thiết bị dạy học, đồ dùng học tập, thư viện, nhà ăn, nhà nghỉ, các công trình khác trong trường theo hướng có thể sử dụng để phục vụ cho việc tổ chức hoạt động GDKNS cho học sinh THCS. Phân bố các phòng học, các điều kiện cơ sở vật chất, các thiết bị và đồ dùng một cách hợp lý cho các lực lượng giáo dục theo các nội dung hoạt động trong kế hoạch hoạt động.
Phân bố thời gian, kinh phí, các điều kiện hỗ trợ thực hiện hoạt động GDKNS. Phân bố thời gian dành cho hoạt động GDKNS nên vào buổi chiều đối với trường học ngày 2 buổi và cuối tuần đối với tường học ngày 1 buổi. Dự toán chi tiết kinh phí thực hiện. Tính công lao động cho các lực lượng giáo dục tham gia hoạt động GDKNS.
Xây dựng qui chế phối hợp với cha mẹ học sinh, đoàn thể trong GDKNS cho học sinh. Cần lựa chọn các kênh thông tin có thể sử dụng để thực hiện sự phối hợp, dùng sổ liên lạc, tin nhắn, điện thoại, website của trường để trao đổi thông tin. Chỉ đạo GV thường xuyên trao đổi với cha mẹ học sinh, nội dung trao đổi là mục đích và ý nghĩa của việc GDKNS cho các em, trình độ KNS của các em, các nội dung và biện pháp cần phối hợp với nhà trường, tiêu chí đánh giá KNS của học sinh, ý nghĩa và sự cần thiết của phối hợp giáo dục, nội dung và cách thức phối hợp với GV.
Huy động các nguồn lực xã hội tham gia hoạt động GDKNS cho học sinh. Phân công cho các CBQL, GV, NV tìm hiểu thế mạnh của các cá nhân, các tổ chức kinh tế, xã hội tại địa phương có thể tham gia hoạt động GDKNS cùng với nhà trường. Tiếp đó, giải thích ý nghĩa của sự phối hợp và kêu gọi sự phối hợp. Từ đó, xây dựng xây dựng và thực hiện kế hoạch phối hợp giáo dục với học trong suốt năm học, huy động tối đa tất cả các nguồn lực của họ. Hiệu trưởng có thể mời các cơ quan, tổ chức xã hội cử người nói chuyện chuyên đề để cùng tổ chức các hoạt động GDKNS cho học sinh. Cuối cùng, hiệu trưởng cần phải tôn vinh các cá nhân, tổ chức có những thành tích xuất sắc, đóng góp cho hoạt động GDKNS của nhà trường.
Tham mưu và tranh thủ sự hỗ trợ của Phòng Giáo dục trong công tác quản lý hoạt động GDKNS cho học sinh. Tham khảo ý kiến tư vấn của Phòng, Sở về định hướng tổ chức thực hiện hoạt động GDKNS. Gởi kế hoạch, chương trình hoạt động GDKNS cho học sinh của trường đến Phòng Giáo dục để xin ý kiến chỉ đạo. Xin hỗ trợ kinh phí và các điều kiện cần thiết khác từ Phòng Giáo dục để thực hiện kế hoạch chung đã đề ra. Mời đại diện của Phòng, Sở Giáo dục tham dự và góp ý các hình thức dạy học và giáo dục KNS cho học sinh để động viên tinh thần làm việc của tập thể CBQL, GV, NV nhà trường. Đề xuất đưa kết quả GDKNS cho học sinh thành tiêu chí đánh giá CBQL,GV, NV. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
Hệ thống biện pháp quản lý hoạt động GDKNS cho học sinh THCS được xây dựng có mối quan hệ biện chứng, chặt chẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Mỗi biện pháp đều có mục đích, ý nghĩa quan trọng và tính độc lập nhất định, tùy từng thời điểm; tùy từng điều kiện của mỗi trường mà một biện pháp nào đó là cấp thiết hoặc trọng tâm, tuy nhiên trong toàn bộ quá trình quản lý, các biện pháp cần thực hiện đồng bộ. Nhà quản lý ở mỗi trường cần vận dụng linh hoạt, sáng tạo các biện pháp cho phù hợp với điều kiện của nhà trường, từ đó sẽ tạo nên bước đột phá trong chất lượng hoạt động GDKNS cho học sinh, đáp ứng mục đích giáo dục toàn diện nhân cách học sinh THCS.
3.3. Kết quả khảo nghiệm các nhóm biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS tại các trường công lập thị xã Dĩ An tỉnh Bình Dương
3.3.1. Mục đích, nội dung, đối tượng và phương pháp khảo nghiệm
3.3.1.1 Mục đích khảo nghiệm
Khảo nghiệm được tiến hành nhằm xác định tính cần thiết và tính khả thi của hệ thống các biện pháp đã xây dựng
3.3.1.2 Nội dung khảo nghiệm
Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động GDKNS cho học sinh tiểu học gồm: Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, cha mẹ học sinh và học sinh về hoạt động GDKNS; Cải tiến xây dựng kế hoạch, chương trình DGKNS; Tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch chương trình hoạt động GDKNS cho học sinh THCS; Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động GDKNS cho học sinh THCS; Tăng cường huy động các điều kiện thực hiện hoạt động GDKNS cho học sinh THCS. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
3.3.1.3 Đối tượng khảo nghiệm
Khảo sát ý kiến của 105 CBQL, GV, NV của 03 trường: THCS Bình An, THCS Tân Đông Hiệp, THCS Võ Trường Toản. Thành phần mẫu khảo sát gồm: 9 CBQL (3 CBQL/ trường), 90 GV (30 người/ trường), 3 tổng phụ trách đội (1 người /trường); 3 bí thi chi đoàn (1 người /trường).
3.3.1.3 Phương pháp khảo nghiệm
Phương pháp khảo nghiệm chính là phương pháp điều tra bằng phiểu hỏi. Công cụ khảo sát là phiếu hỏi số 2 (phụ lục 2). Các số liệu được xử lý SPSS để tính %, điểm trung bình, độ lệch chuẩn các ý kiến ở mức cần thiết và khả thi.
Phương pháp bổ trợ là phương pháp phỏng vấn được sử dụng để bổ sung thêm thông tin cho mục đích khảo sát. Nội dung phỏng vấn được trình bày ở Phần 3 của phiếu phỏng vấn (Phụ lục 3).
3.3.2. Kết quả khảo nghiệm
Kết quả khảo sát ý kiến của CBQL, GV, NV về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp được trình bày từ bảng 3.1 đến 3.6 sau đây:
Bảng 3.1 Mức độ cần thiết và khả thi của nhóm biện pháp Nâng cao nhận thức, thay đổi tư duy về công tác GDKNS
Kết quả ở Bảng 3.1 cho thấy: Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
Về tính cần thiết: Các biện pháp nâng cao nhận thức, thay đổi tư duy về công tác GDKNS cho học sinh THCS tại các trường công lập thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương được GBQL, GV, NV đánh giá ở mức độ cần thiết (ĐTB = 4,25). Trong đó, Khuyến khích tất cả CBQL, GV nghiên cứu trao đổi các tài liệu, kinh nghiệm về hoạt động GDKNS là biện pháp được đánh giá cần thiết nhất (ĐTB = 4,42). Tăng cường đưa nội dung nâng cao nhận thức về hoạt động GDKNS vào kế hoạch hoạt động của trường được đánh giá cần thiết thứ hai (ĐTB = 4,40) và Tổ chức tập huấn và tạo điều kiện cho CBQL, GV tham gia các lớp tập huấn về sự cần thiết, vai trò của GDKNS được đánh giá cần thiết thứ ba (ĐTB = 4,25). Phỏng vấn CBQL, GV, NV cho thấy rằng nhà trường cần khuyến khích tất cả CBQL, GV nghiên cứu trao đổi các tài liệu, kinh nghiệm về hoạt động GDKNS với nhau và với cha mẹ học sinh trong các buổi họp và sinh hoạt chuyên môn ở trường; cần tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về GDKNS, cần cung cấp thêm tài liệu về GDKNS cho GV, NV và cha mẹ học sinh. CBQL, GV, NV cho rằng nếu GV, NV hoặc cha mẹ học sinh thiếu kiến thức về GDKNS thì rất khó hình thành động cơ tích cực cho các lực lượng này khi tham gia giáo dục học sinh. Hơn nữa, họ cũng cho rằng tăng cường đưa nội dung nâng cao nhận thức về hoạt động GDKNS vào kế hoạch hoạt động của trường để cả CBQL, GV, NV đều có nhận thức rõ ràng, chính xác và đúng đắn về hoạt động này. Nhiều ý kiến của CBQL và GV cho rằng Phòng GD – ĐT cần quản lý hoạt động GDKNS của các trường THCS và cần phối hợp với chính quyền địa phương trong công tác tuyên truyền, giải thích ý nghĩa của hoạt động GDKNS đến tất cả cha mẹ học sinh và các lực lượng giáo dục khác trong xã hội để tạo sự thống nhất trong nhận thức của các lực lượng giáo dục về vấn đề này.
Về tính khả thi: Các biện pháp nâng cao nhận thức, thay đổi tư duy về công tác GDKNS cho học sinh THCS tại các trường công lập thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương được GBQL, GV, NV đánh giá ở mức độ khả thi (ĐTB = 4,18). Trong đó, các biện pháp: Khuyến khích tất cả CBQL, GV nghiên cứu trao đổi các tài liệu, kinh nghiệm về hoạt động GDKNS (ĐBT = 4,21), Tổ chức các phong trào thi đua trong đội ngũ CBQL, GV về công tác GDKNS (ĐTB = 4,20) và Tăng cường đưa nội dung nâng cao nhận thức về hoạt động GDKNS vào kế hoạch hoạt động của trường (ĐTB = 4,19) được đánh giá khả thi nhất. Sở dĩ các biện pháp này được đánh giá khả thi vì CBQL. GV. NV cho rằng hiệu trưởng có thể chỉ đạo GV, NV thực hiện các biện pháp này và chính hiệu trưởng cũng có thể trình bày vai trò, tầm quan trọng của GDKNS cho học sinh trong các cuộc họp hội đồng sự phạm nhà tường để tất cả GV, NV nhà trường hiểu hõ. Bên cạnh đó, GV có thể trình bày trong các buổi họp phụ huynh học sinh để cha mẹ học sinh có thể nhận thức đúng và từ đó có sự phối hợp đồng bộ với nhà trường. Phỏng vấn giáo viên cho rằng, hiện nay nhiều cha mẹ học sinh vẫn còn chưa biết kỹ năng sống là gì và thiếu nhiều kỹ năng giáo dục con, thậm chí chính cha mẹ còn thiếu kỹ năng sống, cho nên nhận thức của cha mẹ học sinh về GDKNS cho học sinh hiện nay là chưa đồng đều, cho đó cần phải tăng cường nhiều hơn nữa nâng cao nhận thức.
Bảng 3.2. Mức độ cần thiết và khả thi của nhóm biện pháp cải tiến xây dựng kế hoạch, chương trình GDKNS
Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.2 cho thấy: Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
Về mức độ cần thiết: các biện pháp cải tiến xây dựng kế hoạch, chương trình GDKNS đều được đánh giá ở mức độ cần thiết (ĐTB chung = 4,33). Trong đó, Tăng cường khảo sát nhu cầu và phân tích thực trạng KNS của học sinh (ĐTB =4,42 ), Tăng cường khảo sát về thực trạng hoạt động GDKNS (ĐTB = 4,34), Tăng cường các điều kiện CSVC, nguồn lực phục vụ cho hoạt động GDKNS (ĐTB = 4,31) là các biện pháp được đánh giá cần thiết hơn cả. Kết quả phỏng vấn CBQL, GV, NV cho thấy: Việc tăng cường khảo sát nhu cầu và phân tích thực trạng KNS của học sinh là vô cùng cần thiết để nhà trường có thể nắm bắt được những kỹ năng nào học sinh đang cần học, đang còn thiếu để có thể xây dựng chương trình học phù hợp với nhu cầu của các em, tăng sự hấp dẫn cho môn học, hơn nữa cũng cần phải phân tích rõ thực trạng KNS của học sinh để biết các em yếu kém KNS nào để thiết kế, bổ sung vào chương trình dạy cho phù hợp. Bên cạnh đó, tăng cường tăng cường các điều kiện CSVC, nguồn lực phục vụ cho hoạt động GDKNS sẽ hỗ trợ giáo viên rất nhiều và tạo được hiệu quả tích cực cho hoạt động này.
Về mức độ khả thi: các biện pháp cải tiến xây dựng kế hoạch, chương trình GDKNS đều được đánh giá ở mức độ khả thi (ĐTB chung = 4,44). Trong đó, Tăng cường khảo sát về thực trạng hoạt động GDKNS (ĐTB = 4,60) và Tăng cường khảo sát nhu cầu và phân tích thực trạng KNS của học sinh (ĐTB =4,56) là hai biện pháp được đánh giá là rất khả thi. Các biện pháp còn lại được đánh giá khả thi. CBQL và GV cho rằng có thể khảo sát thực trạng hoạt động GDKNS và khảo sát nhu cầu, thực trạng KNS của học sinh vào đầu năm học hoặc đầu mỗi học kỳ, từ đó GV có thể phân tích được nhu cầu và thực trạng KNS của học sinh và thực trạng GDKNS của học sinh. GV cũng có thể thăm dò ý kiến của học sinh thông qua các buổi sinh hoạt chủ nhiệm để nắm bắt được nhu cầu của các em.
Bảng 3.3. Mức độ cần thiết và khả thi của nhóm biện pháp tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch, chương trình GDKNS
Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.3 cho thấy: Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
Về tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình GDKNS: các biện pháp này được CBQL, GV, NV đánh giá ở mức độ cần thiết (ĐTB chung = 4,44). Trong đó, Phân công nhiệm cụ thể cho từng thành viên ban chỉ đạo (ĐTV= 4,52) là biện pháp được đánh giá nhiều nhất với mức độ rất cần thiết. Tiếp đến là các biện pháp: Phối hợp với LLGD ngoài nhà trường trong các hoạt động GDKNS (ĐTB 4,45); Ban hành các quyết định, qui định về nghĩa vụ, quyền lợi, trách nhiệm trong việc thực hiện kế hoạch GDKNS (ĐTB = 4,43). Ý kiến phỏng vấn của CBQL, GV, NV cho rằng hiệu trưởng cần tổ chức tổ chức hiện kế hoạch, chương trình GDKNSL cho học sinh vì đây là công việc quan trọng nhất trong công việc của hiệu trưởng. Nhiều ý kiến cho rằng cần ban hành các quyết định, qui định về nghĩa vụ, quyền lợi, trách nhiệm trong việc thực hiện kế hoạch GDKNS để có sự rõ ràng, cụ thể của các lực lượng giáo dục trong hoạt động này, đây là bước quan trọng để đảm bảo chất lượng GDKNS và hiệu quả quản lý hoạt động GDKNS.
CBQL, GV, NV đánh giá các biện pháp tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình GDKNS khả thi, có thể thực hiện được (ĐTB chung = 4,27). Ngoài ra, các ý kiến đề nghị nhà trường nên tham khảo các chương trình GDKNS đã được ban hành và nghiên cứu để điều chỉnh, bổ sung các nội dung GDKNS cho học sinh đề đáp ứng tình hình và đặc điểm riêng của nhà trường.
Về Chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động GDKNS cho học sinh: các biện pháp này được CBQL, GV, NV đánh giá ở mức độ cần thiết (ĐTB chung = 4,37). Các biện pháp cụ thể được đánh giá rất cần thiết hơn cả là: Hiệu trưởng chỉ đạo các tổ chuyên môn, các bộ phận phụ trách báo cáo kết quả GDKNS trong báo cáo tháng, sau mỗi hoạt động (ĐTB = 4,55); Hiệu trưởng phân công người giám sát, hỗ trợ, đôn đốc thực hiện kế hoạch đã đề ra (ĐTB = 4,53). Sở dĩ, các biện pháp này được đánh giá là rất cần thiết vì các báo cáo định kỳ sẽ là cơ sở quan trọng để đánh giá chất lượng hoạt động GDKNS, hơn nữa từ việc báo cáo kết quả thường xuyên sẽ tạo động lực để các lực lượng giáo dục thực hiện nghiêm túc hoạt động GDKNS cho học sinh, đây cũng nên xem xét là một nội dung đánh giá thi đua và xếp loại CBQL, GV, NV ở mỗi học kỳ, năm học. Các biện pháp giám sát, phổ biến nhiệm vụ, đôn đốc kế hoạch rất cần thiết trong công tác quản lý hoạt động GDKNS để hoạt động này được thực hiện một cách nghiêm túc, có trách nhiệm và đúng với kế hoạch đã đề ra. Bên cạnh đó, kết quả tổng hợp các ý kiến trả lời phỏng vấn đề xuất Sở và Phòng GD – ĐT cần giám sát quá trình thực hiện kế hoạch của các trường THCS và tư vấn, góp ý cho các trường để thực hiện đúng kế hoạch đã đề ra. Các biện pháp khác cũng được đánh giá cần thiết trong việc Chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động GDKNS cho học sinh THCS tại các trường công lập trên địa bàn thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
CBQL, GV, NV đánh giá các biện pháp chỉ đạo thực hiện kế hoạch, chương trình GDKNS khả thi (ĐTB chung = 4,29). Ba biện pháp được cho là khả thi hơn cả, đó là: Tổ chức giao lưu học hỏi kinh nghiệm với các trường khác (ĐTB = 4,39); Hiệu trưởng chỉ đạo các tổ chuyên môn, các bộ phận phụ trách báo cáo kết quả GDKNS trong báo cáo tháng, sau mỗi hoạt động (ĐTB = 4,38); Hiệu trưởng tổ chức bồi dưỡng, tập huấn, thảo luận trao đổi kinh nghiệm trong CB, GV, NV về GDKNS (ĐTB = 4,32). Giải thích thêm về tính khả thi của biện pháp chỉ đạo thực hiện kế hoạch GDKNS, các ý kiến của CBQL, GV, NV cho rằng hiệu trưởng cần chủ động chứ không chờ đợi Sở hoặc Phòng GD – ĐT trong việc quy định trách nhiệm và quyền lợi của CBQL, GV, NV nhà trường khi tham gia hoạt động GDKNS. Cần nhấn mạnh đến việc giao lưu học hỏi kinh nghiệm giữa các CBQL, GV, NV với nhau và với các trường với nhau bởi vì các lực lượng giáo dục hiện nay rất cần và sẵn sàng tham khác các khóa học về GDKNS cho cho học sinh. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
Bảng 3.4. Mức độ cần thiết và khả thi của biện pháp tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động GDKNS cho học sinh
Kết quả nghiên cứu bảng 3.4 cho thấy:
Về mức độ cần thiết: các biện pháp tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động GDKNS cho học sinh được CBQL, GV, NV đánh giá ở mức độ cần thiết (ĐTB = 4,44). Trong đó, các biện pháp Hiệu trưởng phân công GV đánh giá sự hài lòng của học sinh và thực trạng KNS của HS sau các hoạt động GDKNS (ĐTB = 4,59), Hiệu trưởng đánh giá sự hài lòng của CBGV, NV về GDKNS (ĐTB = 4,50) được đánh giá rất cần thiết. Sở dĩ các biện pháp này được đánh giá rất cần thiết bởi vì chính học sinh và giáo viên, nhân viên là các đối tượng trực tiếp thực hiện hoạt động GDKNS, cần phân tích sự hài lòng của học sinh và giáo viên; thực trạng KNS của học sinh sau các hoạt động GDKNS để có cơ sở phân tích đánh giá kết quả, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm để tiếp tục phát huy thành quả và khắc phục những điều chưa làm được. Các biện pháp khác được đánh giá cần thiết. Nhiều ý kiến trả lời phỏng vấn cho rằng khi đánh giá sự hài lòng của các lực lượng giáo dục, cần chú trọng cả sự hài lòng của cha mẹ học sinh vì đây cũng là một đối tượng trực tiếp có liên quan đến hoạt động GDKNS cho học sinh. Bên cạnh đó cũng cần tham khảo ý kiến đánh giá của các trường THPT, nơi học sinh của trường THCS sẽ đến học sau khi tốt nghiệp THCS về chất lượng của hoạt động GDKNS của trường THCS để có những cải tiến trong công tác quản lý để công tác này ngày càng hiệu quả hơn nữa.
Về mức độ khả thi: các biện pháp tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động GDKNS cho học sinh được CBQL, GV, NV đánh giá ở mức độ rất khả thi (ĐTB 4,54). Trong đó, các biện pháp Hiệu trưởng phân công GV đánh giá sự hài lòng của học sinh và thực trạng KNS của HS sau các hoạt động GDKNS (ĐTB= 4,72); Hiệu trưởng tổng kết, rút kinh nghiệm và tuyên dương khen thưởng cá nhân, tập thể (ĐTB = 4,60); Hiệu trưởng phân công CBQL kiểm tra, đánh giá định kỳ hàng tháng công tác GDKNS của các LLGD trên cơ sở kế hoạch đã đề ra (ĐTB = 4,59) là các biện pháp được đánh giá rất khả thi hơn cả.Thứ tự tính khả thi của các biện pháp cụ thể gần trùng với thứ tự tính cần thiết của chúng, điều này cho thấy có sự thống nhất trong đánh giá về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp. Phân tích và tổng hợp các kết quả phỏng vấn cho thấy hầu hết CBQL, GV, NV đều đề nghị các cấp quản lý cần tăng cường xây dựng và phổ biến tiêu chí đánh giá hoạt động GDKNS, bởi vì không có tiêu chí đánh giá sẽ không đánh giá chính xác, đánh giá không khoa học và không có ý nghĩa. Bên cạnh đó, hầu hết các ý kiến đều nhấn mạnh đến sự cần thiết cũng như khả thi của công tác thi đua khen thưởng, tổng kết, rút kinh nghiệm và họ cho rằng đây là động lực trực tiếp kích thích tính tích cực làm việc của CBQL, GV, NV và các lực lượng giáo dục khác.
Bảng 3.5. Mức độ cần thiết và khả thi của biện pháp tăng cường huy động các điều kiện thực hiện hoạt động GDKNS cho học sinh Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
Kết quả nghiên cứu bảng 3.5 cho thấy:
Về mức độ cần thiết: các biện pháp tăng cường huy động các điều kiện thực hiện hoạt động GDKNS cho học sinh được đánh giá ở mức độ cần thiết (ĐTB = 4,36). Ba biện pháp cụ thể được cho rằng cần thiết hơn cả là: Huy động các nguồn lực xã hội tham gia hoạt động GDKNS (ĐTB = 4,45); Phân bố thời gian, kinh phí, các điều kiện hỗ trợ thực hiện hoạt động GDKNS (ĐTB = 4,43) và Xây dựng qui chế phối hợp với cha mẹ học sinh, đoàn thể trong GDKNS (ĐTB = 4,40). Bên cạnh đó, các biện pháp: Tham mưu và tranh thủ sự hỗ trợ của Phòng Giáo dục trong công tác quản lý hoạt động GDKNS cho học sinh (ĐTB = 4,30) và Tăng cường phân bố phòng học, thiết bị, đồ dùng phục vụ cho hoạt động GDKNS (ĐTB = 4, 24) cũng được đánh giá cần thiết trong công tác quản lý hoạt động GDKNS cho học sinh THCS ở các trường công lập tại thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
Về mức độ khả thi: các biện pháp tăng cường huy động các điều kiện thực hiện hoạt động GDKNS cho học sinh được đánh giá ở mức độ khả thi (ĐTB = 4,34). Các biện pháp trong biện pháp này được đánh giá là có thể thực hiện được. Ba biện pháp được đánh giá khả thi nhất là ba biện pháp được đánh giá cần thiết nhất. Phân tích và phỏng vấn CBQL, GV, NV cho thấy có nhiều lý do để cho rằng việc huy động các nguồn lực xã hội tham gia hoạt động GDKNS cho học sinh là khả thi, trong đó, đáng kể hơn là: sự quan tâm của cha mẹ học sinh đối với việc giáo dục nhân cách cho học sinh, tâm lý sẵn sàng cho con tham gia khóa học về KNS, việc banh hành một số văn bản hướng dẫn và quy định quản lý hoạt động GDKNS của Bộ đã chỉ rõ phạm vi, quyền hạn của hiệu trưởng trong việc quản lý hoạt động này; sự phát triển mạnh mẽ về số lượng và chất lượng của các cơ sở giáo dục, các dịch vụ giáo dục.
Tóm lại, từ việc phân tích kết quả đánh giá của CBQL, GV, NV về sự cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động GDKNS cho học sinh THCS các trường công lập trên địa bàn thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương có thể kết luận rằng các biện pháp quản lý được đề xuất đều cần thiết và khả thi, có thể áp dụng trong công tác quản lý hoạt động GDKNS cho học sinh THCS.
Tiểu kết chương 3 Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
Dựa trên những cơ sở lý luận về quản lý hoạt động GDKNS cho học sinh TCHS và dựa trên kết quả nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động GDKNS cho học sinh THCS các trường công lập trên địa bàn thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương, hệ thống gồm 5 biện pháp quản lý hoạt động GDKNS cho học sinh THCS được đề xuất là: nâng cao nhận thức, thay đổi tư duy về công tác GDKNS; cải tiến xây dụng kế hoạch, chương trình GDKNS; tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động GDKNS; tăng cường kiểm tra đánh giá hoạt động GDKNS; tăng cường huy động các điều kiện thực hiện hoạt động GDKNS cho học sinh. Hệ thống các biện pháp này được hầu hết các CBQL, GV, NV đánh giá là cần thiết và có tính khả thi.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Hoạt động GDKNS cho học sinh trung học cơ sở tại các trường công lập trên địa bàn thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương đã đạt được những kết quả nhất định. Hầu hết các CBQL, GV, NV nhà trường đã nhận thức đúng vai trò của công tác giáo dục kỹ năng sống đối với sự hình thành những giá trị nhân cách cho các em học sinh THCS. Các THCS đã tiến hành thường xuyên và có hiệu quả việc lồng ghép nội dung giáo dục kỹ năng sống trong dạy học các môn học và trong các hoạt động giáo dục, với nhiều nội dung liên quan đến các kỹ năng cá nhân, kỹ năng xã hội và các kỹ năng học tập và công việc. Nhiều phương pháp giáo dục có hiệu quả đã được sử dụng nhằm phát huy tính tích cực, tính sáng tạo của học sinh. Đã có sự phối hợp giữa các cấp quản lý và phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong hoạt động này. Vì những lý do đó, học sinh THCS tại các trường công lập trên địa bàn thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương hiện nay có thể thích ứng và làm chủ được các tình huống quan thuộc trong cuộc sống cũng như trong học tập. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
Tuy đã có những thành quả nhất định nhưng hoạt động GDKNS cho học sinh trung học cơ sở tại các trường công lập trên địa bàn thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương vẫn còn những hạn chế. Một số CBQL, GV vẫn chưa nhận thức đầy đủ vai trò, ý nghĩa của giáo dục kỹ năng sống đối với sự hình thành và phát triển nhân cách của học sinh THCS. Hiện tượng chạy theo thành tích và tổ chức phong trào giáo dục kỹ năng sống mang tính bề nổi hơn là rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh vẫn còn tồn tại ở nhiều trường. Giáo viên chưa được bồi dưỡng đầy đủ các kiến thức và phương thức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh nên còn lúng túng trong tổ chức các hoạt động dạy học nói riêng và giáo dục nói chung. Cha mẹ học sinh còn tâm lý giao phó việc giáo dục cho nhà trường nên thiếu đầu tư thời gian và công sức để giáo dục con, sự phối hợp với nhà trường còn lỏng lẻo. Các mối quan hệ phối hợp của nhà trường với các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường, các tổ chức xã hội có liên quan cũng chưa phát huy được hiệu quả tích cực trong quản lý HĐGDKNS cho học sinh. Nhìn chung, chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh chưa thực sự cao, học sinh chỉ có thể thích ứng với các tình huống quen thuộc chứ chưa thể làm chủ trong các tình huống khó khăn và mới lạ.
Công tác quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS tại các trường công lập trên địa bàn thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương cũng đã đạt được những thành quả đáng ghi nhận. Đa số cán bộ quản lý đã xác định được giáo dục kỹ năng sống là nội dung cần thiết, là một phần nội dung quan trọng trong kế hoạch giáo dục chung hàng năm của trường THCS. Công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch và công tác quản lý các điều kiện về thời gian, phòng học, tài chính, trang thiết bị và đồ dùng đã được thực hiện thường xuyên và có hiệu quả ở một chừng mực nhất định.
Mặc dù vậy, công tác quản lý lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS tại các trường công lập trên địa bàn thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương vẫn còn những hạn chế và bất cập. Nhiều trường chưa quan tâm đúng mức trong việc xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, kế hoạch còn sơ sài và mang tính chắp vá. Công tác tổ chức chưa được chú trọng. Các văn bản quy định và hướng dẫn thực hiện hoạt động này chưa đầy đủ và cụ thể, gây khó khăn cho các trường trong việc triển khai hoạt động. Các quy định về quyền lợi của nhà giáo dục khi tham gia hoạt động này chưa rõ ràng, chưa tạo được động lực làm việc. Hơn nữa, việc kiểm tra, đánh giá hoạt động này chưa được thực hiện thực sự nghiêm túc vì chưa có tiêu chí và những hướng dẫn cụ thể về cách đánh giá kết quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
Trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý hoạt động GDKNS cho học sinh trung học cơ sở tại các trường công lập trên địa bàn thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương, đề tài đã đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động GDKNS cho học sinh trung học cơ sở tại địa phương. Để đạt được mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS, cần thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý. Trước hết, cần tăng cường nhận thức cho các lực lượng giáo dục về vai trò của giáo dục kỹ năng sống đối với sự hình thành nhân cách của học sinh. Cần tập trung nghiên cứu, xây dựng kế hoạch, chương trình giáo dục kỹ năng sống trên cơ sở các quy định chung của ngành. Cần tăng cường đầu tư nhiều hơn nữa cho công tác tổ chức, chỉ đạo thực hiện các kế hoạch, chương trình đã xây dựng. Quan trọng hơn hết là cần xây dựng tiêu chí đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS một cách khoa học và chủ động tổ chức sự phối hợp các lực lượng giáo dục mà nòng cốt là cha mẹ học sinh. Kết quả khảo nghiệm cho thấy, các biện pháp đề xuất có tính cần thiết và khả thi cao. Như vậy, giả thuyết khoa học đã được chứng minh.
2. Khuyến nghị Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
2.1 Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
Chỉ đạo các Sở Giáo dục và đào tạo xây dựng kế hoạch tổng thể hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS theo hướng vừa đảm bảo thực hiện mục tiêu chung, vừa đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế riêng của từng tỉnh thành.
- Ban hành các văn bản qui định và hướng dẫn đầu đủ, cụ thể các vấn đề liên quan đến hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
- Giám sát việc thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh của các Sở bằng nhiêu hình thức: đi thực tế, thông qua các báo cáo,..
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức bồi dưỡng cho tất cả các lực lượng giáo dục về kiến thức, kỹ năng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh theo định kỳ, ưu tiên bồi dưỡng cho CBQL và GV. Hỗ trợ các điều kiện cần thiết cho các Sở thực hiện kế hoạch đã đề ra.
- Tổ chức soạn thảo, ban hành và hướng dẫn thực hiện các tiêu chí đánh giá CBQL. GV, NV, cha mẹ học sinh trong công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
- Mời gọi tất cả các cơ quan, ban ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội có liên quan cùng tham gia công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
- Tuyên dương, khen thưởng các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
2.2. Đối với Sở và Phòng Giáo dục đào tạo Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
Chỉ đạo các trường xây dựng kế hoạch tổng thể hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS theo hướng vừa đảm bảo thực hiện mục tiêu chung, vừa đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của trường.
Ban hành các văn bản quy định và hướng dẫn đầy đủ, cụ thể các vấn đề liên quan đến hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS
Giám sát việc thực hiện kế hoạch của các trường. Đôn đốc, nhắc nhở, xử lý các tình huống xảy ra (nếu có) trong quá trình các trường thực hiện kế hoạch.
Tổ chức bồi dưỡng cho tất cả các lực lượng giáo dục về kiến thức, kỹ năng giáo dục kỹ năng sống theo định kỳ. Hỗ trợ các điều kiện cần thiết cho các trường thực hiện kế hoạt hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS như đã đề ra.
Tổ chức họp bàn, soạn thảo, xây dựng tiêu chí đánh giá CBQL, GV, NV, cha mẹ học sinh tham gia hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
Mời gọi các cơ quan, ban ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội tại địa phương cùng tham gia công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, trong các hình thức giáo dục cụ thể, bằng các chương trình giáo dục cụ thể.
Tham mưu, đề xuất với các cấp quản lý cao hơn thực hiện tuyên dương, khen thưởng các lực lượng giáo dục có thành tích tốt trong việc hỗ trợ, phối hợp với nhà trường thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS.
2.3 Đối với các trường THCS công lập trên địa bàn thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
Nghiên cứu, xây dựng kế hoạch tổng thể về hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS trong trường theo từng năm học trên cơ sở rà soát, bổ sung, điều chỉnh các kế hoạch đã có. Mời gọi các lực lượng giáo dục cùng tham gia xây dựng kế hoạch và tranh thủ ý kiến tư vấn, chỉ đạo của Phòng, Sở Giáo dục Đào tạo về kế hoạch tổng thể.
Chủ động, sáng tạo trong quá trình phân công nhân sự tham gia hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS. Chủ động ban hành các qui định, hướng dẫn GV, NV, cha mẹ học sinh tham gia giáo dục KNS cho học sinh trên cơ sở tham khảo ý kiến của Phòng, Sở Giáo dục Đào tạo. Xây dựng cơ chế giám sát, phối hợp các lực lượng giáo dục khi tham gia hoạt động hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS.
Tận dụng hết công suất các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy học, thời gian cho hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS. Huy động tài chính, trí tuệ từ cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội cùng tham gia.
Xây dựng tiêu chí, cơ chế kiểm tra đánh giá, khen thưởng các cá nhân và tập thể có thành tích xuất sắc.
2.4 Đối với giáo viên các trường THCS công lập trên địa bàn thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương
Dựa vào kế hoạch giáo dục năm học của trường, xây dựng kế hoạch giáo dục của cá nhân, trong đó có nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh của lớp mình phụ trách.
Thực hiện theo kế hoạch đã xây dựng. Chủ động phối hợp với các GV, NV khác trong trường, với cha mẹ học sinh thực hiện các hình thức dạy học và giáo dục kỹ năng sống.
Kiểm tra, đánh giá trình độ kỹ năng sống của học sinh theo qui định. Phân tích nguyên nhân thành công và thất bại. Đề xuất biện pháp với nhà trường, các đối tượng liên quan, với cha mẹ học sinh để nâng cao dần trình độ kỹ năng sống của học sinh.
Tự bồi dưỡng năng lực bản thân về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
Tự hoàn thiện kỹ năng sống của bản thân để làm gương cho học sinh.
Tìm kiến, giới thiệu cho trường các nguồn lực xã hội có thể cùng gia gia hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS của lớp mình phụ trách, của trường. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
2.5 Đối với cha mẹ học sinh các trường THCS công lập trên địa bàn thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương
Tham gia góp ý với nhà trường về kế hoạch hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS cho học sinh
Tham gia học tập, trao đổi kinh nghiệm tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS cho học sinh với nhà trường. Tuyên truyền, phổ biến ý nghĩa của hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS đến với các cha mẹ khác. Thể hiện sự mẫu mực về kỹ năng sống cho con noi theo.
Hỗ trợ nhà trường các điều kiện cần thiết để thực hiện mục đích hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS đã đề ra về thời gian, tài chính, các điều kiện khác nếu có thể.
Thực hiện tốt việc phối hợp giáo dục với nhà trường, đặc biệt là đánh giá trình độ kỹ năng sống của con và sự tiến bộ của con.
2.6 Đối với học sinh các trường THCS công lập trên địa bàn thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương
Cần tích cực, chủ động và sáng tạo khi tham gia các hoạt động học tập nói chung và hoạt động GDKNS nói riêng.
Cần xác định cho mình những kỹ cần còn hạn chế và những kỹ năng muốn được học tập thêm để có thể đánh giá chính xác nhu cầu của bản thân. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
Cần xây dựng kế hoạch học học kỹ năng sống cho mỗi năm học để có lộ trình học tập rõ ràng, định hướng các hoạt động học tập trong từng năm học, học kỳ và quyết tâm thực hiện kế hoạch đã đặt ra.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh

Dịch Vụ Viết Luận Văn Ngành Luật 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://vietluanvanluat.com/ – Hoặc Gmail: vietluanvanluat@gmail.com