Khóa luận: Thực trạng ảnh hưởng năng lực KD với DN

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Khóa luận: Thực trạng ảnh hưởng năng lực KD với DN hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Ảnh hưởng của năng lực kinh doanh của chủ doanh nghiệp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp: Trường hợp nghiên cứu tại công ty TNHH Tôn Bảo Khánh dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này. 

2.2 Đánh giá sự ảnh hưởng của năng lực kinh doanh của chủ doanh nghiệp đến kết quả kinh doanh tại Công Ty TNHH Tôn Bảo Khánh

2.2.1 Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu

Bảng 6: Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu:

Qua số liệu trên ta thấy có đến hơn 70% là nam vì đặc thù công việc ở công ty TNHH Tôn Bảo Khánh đa số là thiên về sức mạnh như bóc vát, chở hàng, giao hàng nên vì vậy nam giới chiếm tỷ lê cao. Nữ giới chiếm 30% thường thì những công việc của nữ là kiểm toán, kế toán, bán hàng nên vì vậy nữ thường chiếm tỷ lệ thấp hơn nam ở công ty. Trình độ học vấn trung cấp, cao đẳng và trung học phổ thông chiếm tỷ lệ cao (77,1%) bởi vì đặc thù công việc chính của công ty là bóc vát, chở hàng, giao hàng. Còn những người có trình độ đại học hay cao học thường là những người làm việc ở văn phòng nghiên về các mãng như kế toán, quản trị kinh doanh nên có tỷ lệ thấp (22,8%). Những người làm việc từ 3-5 năm và trên 5 năm chiếm tỷ lệ cao (72,1%) . Cho thấy Công ty Tôn Bảo Khánh có những chính sách đãi ngỗ về nhân viên tốt vì vậy mà nhân viên gắn bó với công ty lâu dài. Về vị trí công việc nhân viên kho bãi, bốc vác chở hàng và giao hàng chiếm tỷ lệ cao (65,7%) vì đây là những công việc đặc thù của công ty Tôn Bảo Khánh.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>> Viết Thuê Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản Trị Kinh Doanh

2.2.2 Phân tích nhân tố khám phá: Khóa luận: Thực trạng ảnh hưởng năng lực KD với DN

2.2.2.1 Phân tích nhân tố khám phá biến độc lập

Phân tích nhân tố khám phá (EFA) được sử dụng để rút gọn và tóm tắt các biến nghiên cứu thành các khái niệm. Thông qua phân tích nhân tố nhằm xác định mối quan hệ của nhiều biến được xác định và tìm ra nhân tố đại diện cho các biến quan sát.

Để xác định số lượng nhân tố tạo ra, nghiên cứu sử dụng hai tiêu chuẩn:

  • Tiêu chuẩn Kaiser nhằm xác định số nhân tố được trích từ thang đo. Các nhân tố kém quan trọng bị loại bỏ, chỉ giữ lại những nhân tố quan trọng bằng cách xem xét giá trị EIgenvalue.Giá trị Eigenvalue đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố, chỉ có nhân tố nào Eigenvalue lớn hơn 1 mới được giữ lại trong mô hình phân tích.
  • Tiêu chuẩn phương sai trích (Variance Explained cri eria): Phân tích nhân tố thích hợp nếu tổng phương sai trích không được nhỏ hơn 50%.

Kết quả phân tích EFA lần 1 cho thấy, giá trị kiểm định KMO thu được là 0,743 và p- value (sig.=0,000) của kiểm định Barlett đều bé hơn 0,05, tức đảm bảo các điều kiện để tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA. Với số lượng 8 nhân tố được rút trích từ 31 biến quan sát ban đầu, tổng phương sai trích của phân tích EFA lần 1 thu được 76,874%. Tuy nhiên, trong các nhân tố mới rút trích này, có một số nhân tố có hệ số tải bé hơn 0,5 nên loại một số biến như: NLCK1, NLCK2, NLCK3, NLTCLD2, NLTCLD4, NLTCLD5, NLTCLD7, NLTLMQH1, NLTLMQH2, NLTLMQH3, NLTLMQH4. Vậy nên nghiên cứu tiến hành phân tích nhân tố khám phá lần 2 để loại đi 11 biến quan sát này.

Bảng 7: Bảng kết quả phân tích EFA về năng lực kinh doanh của doanh nhân

Phân tích EFA

Kết quả phân tích EFA lần 2 cho thấy, giá trị kiểm định KMO thu được là 0,838 và p- value (sig.=0,000) cua kiểm định Barlett đều bé hơn 0,05, tức đảm bảo các điều kiện để tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA. Với số lượng 5 nhân tố được rút trích từ 18 biến quan sát ban đầu, tổng phương sai trích của phân tích EFA lần 1 thu được là 73.665%.Tất cả các nhân tố mới được rút trích đều đảm bảo các điều kiện về giá trị Eigenvalue, phương sai trích, cũng như điều kiện về hệ số tải nhân tố ở Bảng 7 và có thể đưa vào kiểm định độ tin cậy thang đo.

Bảng 8: Kết quả EFA và độ tin cậy Chronbach alpha cho thang đo các nhân tố năng lực kinh doanh

Biến quan sát

Định hướng chiến lược- Xác định những cơ hội kinh doanh dài hạn

Định hướng chiến lược- nhận thức những chiều hướng thay đổi của thị trường

Định hướng chiến lược- ưu tiên những công việc gắn liền với mục tiêu kinh doanh

Định hướng chiến lược- kết nối những hoạt động hiên tại phù hợp với mục tiêu chiến lược

Nhận thức- áp dụng các ý tưởng kinh doanh

Nhận thức- đánh giá các rủi ro tiềm ẩn

Nhân tố rút trích

Nhận thức- nhìn thấy vấn đề một các mới mẻ

Nhận thức- chấp nhận những rủi ro có thể xảy ra

Nắm bắt cơ hội- xác định hàng hóa dịch vụ khách hàng mong muôn

Nắm bắt cơ hội- chủ động tìm kiếm những sản phẩm mang lại lợi ích cho khách hàng

Nắm bắt cơ hội- nắm bắt cơ hội kinh doanh tốt

Học tập- học tập từ nhiều cách thức khác nhau

Học tập- Luôn cập nhật những vấn đề mới mẻ vào trong lĩnh ực kinh doanh

Học tập – áp dụng những kiến thức và kỹ năng vào trong kinh doanh

Năng lực cá nhân- lắng nghe những lời phê bình có tính xây dựng

Năng lực cá nhân- duy trì thái độ lạc quan trong kinh doanh

Năng lực cá nhân- sử dụng hiệu quả thời gian của bản thân

Năng lực tổ chức lãnh đạo- phối hợp công việc

Năng lực tổ chức lãnh đạo-lập kế hoạch hoạt động kinh doanh

Năng lực tổ chức lãnh đạo- lãnh đạo cấp dưới

Eigen Value

Phương sai trích

Chronbach alpha

Kết quả của phân tích nhân tố cho ta 6 nhân tố mới với 20 biến. Giá trị phươngsaitrích đạt được là 73,665% thoả mãn yêu cầu của phân tích nhân tố.

Nhân tố 1 có giá trị Eigenvalue bằng6,452 với hệ số Cronbach’s Alpha là 0,879. Nhân tố này bao gồm các biến: xác định những cơ hội kinh doanh dài hạn, nhận thức được những chiều hướng thay đổi của thị trường và sự tác động của nó đến doanh nghiệp, ưu tiên những công việc gắn liền với mục tiêu kinh doanh, kết nối những hoạt động hiện tại cho phù hợp với những mụ tiêu chiến lược.Đây là các nhân tố liên quan đến Năng lực định hướng chiến lược của hủ doanh nghiệptại công ty Tôn Bảo Khánh. Giá trị chuyển tải nhân tố của từng vấn đều lớn hơn 0,5. Do vậy nhân tố này vẫn có tên là Năng lực định hướng chiến lược. Khóa luận: Thực trạng ảnh hưởng năng lực KD với DN

Nhân tố 2 có giá trị Eigenvalue bằng 2,968 với ệ số Cronbach’s Alpha là 0,861. Nhân tố này bao gồm các biến: áp dụng được các ý tưởng kinh doanh vào trong từng hoàn cảnh phù hợp, nhìn nhận vấn đề theo những cách mới mẻ, chấp nhận những rủi ro có thể xảy ra, đánh giá được các rủi ro tiềm ẩn . Đây là các nhân tố liên quan đến Năng lực nhận thức của chủ doanh nghiệp tại công ty Tôn Bảo Khánh. Giá trị chuyển tải nhân tố của từng vấn đều lớn hơn 0,5. Do vậy nhân tố này vẫn có tên là Năng lực cam kết.

Nhân tố 3 có giá trị Eigenvalue bằng 1,691 với hệ số Cronbach’s Alpha là 0,834. Nhân tố này bao gồm các biến: Xác định hàng hóa/ dịch vụ khách hàng muốn, chủ động tìm kiếm những sản phẩm/ dịch vụ mang lại lợi ích khách hàng, nắm bắt được những cơ hội kinh doanh tốt. Đây là các nhân tố liên quan đến Năng lực nắm bắt cơ hội của chủ doanh nghiệp Tôn Bảo Khánh. Giá trị chuyển tải nhân tố của từng vấn đều lớn hơn 0,5. Do vậy nhân tố này vẫn có tên là Năng lực nắm bắt cơ hội.

Nhân tố 4 có giá trị Eigenvalue bằng 1,451 với hệ số Cronbach’s Alpha là 0,834. Nhân tố này bao gồm các biến: Học tập từ nhiều cách thức khác nhau ( lớp, học từ thực tế công việc ), áp dụng những kiến thức và kỹ năng học được vào thực tiễn kinh doanh, luôn cập nhật những vấn đề mới của lĩnh vực kinh doanh. Đây là các nhân tố liên quan đến Năng lực học tập của chủ doanh nghiệp Tôn Bảo Khánh. Giá trị chuyển tải nhân tố của từng vấn đều lớn hơn 0,5. Do vậy nhân tố này vẫn có tên là Năng lực học tập.

Nhân tố 5 có giá trị Eigenvalue bằng 1,167 với hệ số Cronbach’s Alpha là 0,768. Nhân tố này gồm: Lắng nghe những lời phê bình có tính xây dựng, duy trì thái độ lạc quan trong kinh doanh, sử dụng hiệu quả thời gian của bản thân. Đây là các nhân tố liên quan đến Năng lực cá nhân của chủ doanh nghiệp Tôn Bảo Khánh. Giá trị chuyển tải nhân tố của từng vấn đều lớn hơn 0,5. Do vậy nhân tố này có tên là Năng lực cá nhân.

Nhân tố 6 có giá trị Eigenvalue bằng 1,003 với hệ số Cronbach’s Alpha là 0,735. Nhân tố này gồm: Lập kế hoạch hoạt động inh doanh, phối hợp công việc, lãnh đạo cấp dưới. Đây là các nhân tố liên quan đến Năng lực tổ chức lãnh đạo của chủ doanh nghiệp Tôn Bảo Khánh. Giá trị chuyển tải nhân tố của từng vấn đều lớn hơn 0,5. Do vậy nhân tố này có tên là Năng lực tổ chức lãnh đạo.

2.2.2.2 Phân tích nhân tố khám phá biến phụ thuộc:

Kết quả phân tích EFA cho thấy, giá trị kiểm định KMO thu được là 0,705 và p-value (sig.=0,000) của kiểm định Barlett đều bé hơn 0,05, tức đảm bảo các điều kiện để tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA. Với số lượng 2 nhân tố được rút trích từ 5 biến quan sát ban đầu, tổng phương sai trích của phân tích EFA lần 1 thu được là 69,614%.Tất cả các nhân tố mới được rút trích đều đảm bảo các điều kiện về giá trị Eigenvalue, phương sai trích, cũng như điều kiện về hệ số tải nhân tố ở Bảng 9 và có thể đưa vào kiểm định độ tin cậy thang đo.

Bảng 9: Kết quả phân tích EFA về kết quả hoạt động kinh doanh

Bảng 10:Kết quả EFA và độ tin cậy Chronbach alp a cho thang đo các nhân tố biến phụ thuộc

Nhân tố trên có giá trị Eigenvalue bằng 2,383 với hệ số Cronbach’s Alpha là 0,699. Hệ số KMO bằng 0,705 > 0,5 và giá trị sig. của Bartlett’s Test nhỏ hơn 0,05 thỏa mãn điều kiện của phân tích nhân tố. Nhân tố này bao gồm các biến: Doanh thu tăng, thị phần tăng. Đây là các nhân tố liên quan đến kết quả hoạt động kinh doanh cảu công ty Tôn Bảo Khánh. Do vậy nhân tố này có tên là Phương diện tài chính.

Nhân tố trên có giá trị Eigenvalue bằng 1,097với hệ số Cronbach’s Alpha là 0,721. Hệ số KMO bằng 0,705 > 0,5 và giá trị sig. của Bartlett’s Test nhỏ hơn 0,05 thỏa mãn điều kiện của phân tích nhân tố. Nhân tố này bao gồm các biến: Sự hài lòng của khách hàng đối với doanh nghiệp, môi trường làm việc ngày càng được cải thiện, môi quan hệ ngày càng phát triển Đây là ác nhân tố liên quan đến kết quả hoạt động kinh doanh cảu công ty Tôn Bảo Khánh. Do vậy nhân tố này có tên là Phương diện phi tài chính.

2.2.3 Đánh giá của nhân viên về năng lực kinh doanh của chủ doanh nghiệp tại công ty TNHH Tôn Bảo Khánh Khóa luận: Thực trạng ảnh hưởng năng lực KD với DN

2.2.3.1 Đánh giá của nhân viên về năng lực định hướng chiến lược

Năng lực định hướng chiến lược là năng lực liên quan đến khả năng thiết lập, đánh giá và thực thi chiến lược trong kinh doanh.Nhằm xác định được những cơ hội kinh doanh dài hạn, nhận thức được những chiều hướng thay đổi của thị trường và sự tác động của nó đến doanh nghiệp, kết nối những hoạt động hiện tại cho phù hợp với những mục tiêu chiến lược.

Bảng 11: Đánh giá của nhân viên về năng lực định hướng chiến lược tại công ty TNHH Tôn Bảo Khánh

Xác định những cơ hội kinh doanh dài hạn

Nhận thức được những chiều hướng thay đổi của thị trường và sự tác động của nó đến doanh nghiệp

Ưu tiên những công việc gắn liên với mục tiêu kinh doanh kết nối những hoạt động hiện tại cho phù hợp với những mục tiêu chiến lược

Qua số liệu ta có thể thấy, nhân viên đánh giá cao đối với đối với năng lực định hướng chiến lược của chủ doanh nghiệp. Chỉ có khoảng hơn 5% số lượng nhân viên đánh giá không tốt về việc xác định những cơ hội kinh doanh dài hạn, nhận thức được những chiều hướng thay đổi của thị trường, ưu tiên những công việc gắn liền với mục tiêu kinh doanh và kết nối những hoạt động hiện tại phù hợp với mục tiêu chiến lược. Điều này có thể được giải thích là nhân viên đánh giá tốt về năng lực định hướng chiến lược.Và nó thể hiện là có đến hơn 90% số nhân viên đánh giá năng lực định hướng chiến lược trên mức trung lập (mức 3). Và họ đánh giá tốt nhất là việc ưu tiên những công việc gắn liền với mục tiêu kinh doanh với tỷ lệ là 58,6%.Điều này chứng tỏ chủ doanh nghiệp là một người có năng lực chiến lược tốt.

2.2.3.2 Đánh giá của nhân viên về năng lực nhận thức Khóa luận: Thực trạng ảnh hưởng năng lực KD với DN

Năng lực nhận thức bao gồm những khả năng nhận thức khác nhau và được phản ánh thông qua hành vi doanh nhân như: áp dụng những ý tường kinh doanh vào từng hoàn cảnh phù hợp, nhìn nhận vấn đề theo những các mới mẻ, chấp nhận những rủi ro có thể xảy ra và đánh giá các rủi ro tiềm ẩn.Điều này cho thấy năng lực nhận thức là vô cùng quan trọng nó giúp doanh nghiệp nhìn nhận được các rủi ro đồng thời tìm các biện pháp để khắc phục nó.

Bảng 12: Đánh giá của nhân viên về năng lực nhận thức tại công ty TNHH Tôn Bảo Khánh

Nhìn nhận vấn đề theo những cách mới mẻ

Chấp nhận những rủi ro có thể xảy ra

Đánh giá được các rủi ro tiềm ẩn

Qua số liệu ta có thể thấy, nhân viên đánh giá cao đối với đối với năng lực nhận thức. Chỉ có khoảng hơn 2% số lượng nhân viên đánh giá không tốt về việc áp dụng các ý tưởng kinh doanh vào trong từng hoàn cảnh phù hợp, nhìn nhận vấn đề theo những cách mới mẻ, chấp nhận những rủi ro có thể xảy ra và đánh giá được các rủi ro tiềm ẩn.Điều này chứng tỏ chủ doanh nghiệp là một người có năng lực nhận thức tốt nó thể hiện qua cách đánh giá của nhân viên hơn 90% nhân viên đánh giá trên mức trung lập (mức 3).Trong đó khả năng đánh giá các rủi ro tiềm ẩn của chủ doanh nghiệp được nhân viên đánh giá khá tốt chiếm 80%.Vì vậy chủ doanh nghiệp cần phát huy và nâng cao năng lực nhận thức đặc biệt là khả năng đánh giá các rủi ro tiềm ẩn.

2.2.3.3 Đánh giá của nhân viên về năng lực nắm bắt cơ hội

Năng lực này bao gồm những hành vi xác định, đánh giá và tìm kiếm cơ hội kinh doanh.Năng lực này bào gồm những hành vi rất quan trọng nó giúp cho doanh nghiệp có thể nắm bắt những cơ hội kinh d anh tốt đồng thời tìm kiếm ra những sản phẩm/ dịch vụ mang lại lợi ích thực sự cho khách hàng.

Bảng 13: Đánh giá của nhân viên về năng lực nắm bắt cơ hội tại công ty TNHH Tôn Bảo Khánh

Qua số liệu ta thấy có hơn 12% nhân viên đánh giá rất không tốt về công việc xác định hàng hóa/ dịch vụ khách hàng mong muốn.Điều này chứng tỏ chủ doanh nghiệp cần phải xác định hàng hóa/ dịch vụ mà khách hàng mong muốn một cách tốt hơn nữa để một số ít nhân viên có thể đánh giá tốt hơn .Tuy nhiên đó không phải là một dấu hiệu đáng buồn tại vì có rất nhiều nhân viên đánh giá tốt về khả năng nắm bắt cơ hội kinh doanh chiếm đến 74,3%.Và có hơn 80% đánh giá năng lực nắm bắt cơ hội trên mức trung lập (mức 3) .Phần nào cho thấy đa số nhân viên đánh giá tốt năng lực nắm bắt cơ hội của chủ doanh nghiệp.

2.2.3.4 Đánh giá của nhân viên về năng lực tổ chức lãnh đạo Khóa luận: Thực trạng ảnh hưởng năng lực KD với DN

Năng lực này liên quan đến đến việc tổ chức các nguồn lực bên trong và bên ngoài của tổ chức như: con người, các yếu tố vật chất, tài chính, công nghệ thậm chí là tạo nhóm, lãnh đạo, huấn luyện và kiểm soát cấp dưới. Nếu các công việc này làm tốt thì nó có thể giúp doanh nghiệp đạt được nhiều kết quả kinh doanh mong muốn.

Bảng 14 : Đánh giá của nhân viên về năng lực tổ chức lãnh đạo tại công ty TNHH Tôn Bảo Khánh

Qua bảng số liệu ta thấy nhân viên đánh giá khá cao về năng lực lãnh đạo- tổ chức của chủ doanh nghiệp nó được thể hiện thông qua tỷ lệ khá cao đó chính là hơn 65%.Trong đó nhân viên đánh giá cao nhất là khả năng lập kế hoạch công việc và khả năng tổ chức nguồn lực.Điều này cho thấy bộ máy làm việc của công ty khá ổn định và linh hoạt.Ngoài ra thì các năng lực như phối hợp công việc, lãnh đạo cấp dưới cũng được đánh giá khá cao.Chứng tỏ chủ doanh nghiệp là một người có năng lực tổ chức và lãnh đạo tốt.

2.2.3.5 Đánh giá của nhân viên về năng lực học tập:

Năng lực này liên quan đến khả năng học tập từ nhiều cách thức khác nhau, chủ động học tập, tiếp thu những kiến thức liên quan đến lĩnh vực kinh doanh, luôn cập nhật những vấn đề mới mẽ trong lĩnh vực kinh doanh. Năng lực này thường được rút ra sau những bài học kinh nghiệm thất bại, sai lầm trong quá khứ từ bản thân hay từ người khác đồng thời nó cũng giúp chủ doanh nghiệp áp dụng được lý thuyết và kiến thức vào tình huống kinh doanh phù hợp.

Bảng 15: Đánh giá của nhân viên về năng lực học tập tại công ty TNHH Tôn Bảo Khánh

Học tập từ nhiều cách thức khác nhau, lớp, học từ thực tế công việc

Áp dụng được những kiến thức và kỹ năng học được vào thực tiễn

Luôn cập nhật những vấn đề mới của lĩnh vực kinh doanh

(Nguồn: Số liệu điều tra và phân tích của tác giả) Qua bảng số liệu ta thấy nhân viên đánh giá tốt và rất tốt về các năng lực học tập chiếm tỷ lệ rất cao hơn 70% như học tập từ nhiều cách thức khác nhau, áp dụng được những kiến thức và kỹ năng vào thực tiễn và luôn cập nhật những vấn đề mới của lĩnh vực kinh doanh.Đồng thời có khá cao số lượng nhân viên đánh giá về năng lực kinh doanh trên mức trung lập (mức 3) điều này cho thấy chủ doanh nghiệp là một người có sự tìm tỏi và học hỏi, có được nhiều kiến thức và có kỹ năng tốt.

2.2.3.6 Đánh giá của nhân viên về năng lực cá nhân: Khóa luận: Thực trạng ảnh hưởng năng lực KD với DN

Năng lực này liên quan đến khả năng nhận diện được điểm mạnh điểm yếu của bản thân, duy trì thái độ lạc quan trong kinh doanh, sử dụng thời gian của bản thân một cách hiệu quả, duy trì nguồn nhân lực dồi dào và ổn định.Đồng thời nói lên những đặc điểm cá nhân của chủ doanh nghiệp như sự tự tin, lòng kiên trì, ý thức bản thân và đông cơ cá nhân.

Bảng 16: Đánh giá của nhân viên về năng lực cá nhân tại công ty TNHH Tôn Bảo Khánh

Lắng nghe những lời phê bình có tính xây dựng

Duy trì thái độ lạc quan trong kinh doanh

Sử dụng hiệu quả thời gian của bản thân

Qua bảng số liệu ta thấy tỷ lệ nhân viên đánh giá rất không tốt về năng lực duy trì thái độ lạc quan trong kinh doanh và sử dụng hiệu quả thời gian của bản thân là như nhau chiếm tỷ lê 5,7%. Điều này cho thấy chủ doanh nghiệp cần phải khắc phục triệt rể để một số ít nhân viên đó đánh giá tốt hơn. Mặc dù có một số ít nhân vi n đánh giá không tốt nhưng đa phần thì nhân viên đánh giá chủ doanh nghiệp có năng lực cá nhân khá tốt nó được thể hiên với tỷ lệ trên 60% mặt khác thì nhiều nhân viên đánh giá năng lực cá nhân trên mức trung lập (mức 3) chiếm tỷ lệ hơn 85%.Điều này cho thấy chủ doanh nghiệp là một người hay lắng nghe những lời phê bình để xây dựng và có tình thần lạc quan.

2.2.4 Xem xét mối tương quan giữa các biến

Người ta sử dụng Hệ số tương quan Pearson để lượng hóa mức độ chặt chẽ của mối liên hệ tuyến tính giữa hai biến định lượng.

Nếu giữa 2 biến có sự tương quan chặt thì phải lưu ý vấn đề đa cộng tuyến khi phân tích hồi quy. Trong phân tích tương quan Pearson, không có sự phân biệt giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc mà tất cả đều được xem xét như nhau

Bảng 17: Hệ số tương quan Pearson lần 1

Sau khi chạy tương quan lần 1 thì Năng lực nắm bắt cơ hội có Sig.= 0,589> 0,5, vì vậy biến năng lực nắm bắt cơ hội bị loại vì không tương quan với biến phụ thuộc.

Tiến hành chạy tương quan lần 2 thì Sig.< 0,5 nên chọn 5 yếu tố độc lập là năng lực định hướng chiến lược, năng lực nhận thức, năng lực nắm bắt cơ hội, năng lực học tập, năng lực cá nhân, năng lực tổ chức, lãnh đạo theo bảng 18.

2.2.5 Phân tích hồi quy đa biến Khóa luận: Thực trạng ảnh hưởng năng lực KD với DN

Để đánh giá mức độ phù hợp của mô hì h ta sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính bội đối với 6 nhân tố trong đó lấy “Kết quả kinh doanh” làm nhân tố phụ thuộc và 5 nhân tố phân tích ở trên làm biến độc lập.

Sau khi tiến hành phân tích nhân tố và kiểm định Cronbach’s Alpha ta xác định được 5 nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh.

Y: “ KẾT QUẢ KINH DOANH”

F1: “NĂNG LỰC ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC”

F2: “NĂNG LỰC NHẬN THỨC”

F3: “NĂNG LỰC TỔ CHỨC LÃNH ĐẠO”

F4: “NĂNG LỰC HỌC TẬP”

F5: “NĂNG LỰC CÁ NHÂN”

Mô hình nghiên cứu được biểu diễn dưới dạng phương trình hồi quy sau:

= β0 + β1.F1 + β2.F2 + β3.F3 + β4.F4+ β5.F5

Trong đó:

  • Với βi là hệ số hồi quy riêng phần tương ứng với các biến độc lập.
  • F1 = MEAN(DHCL1,DHCL2,DHCL3)
  • F2 = MEAN(NLNT1,NLNT2,NLNT3,NLNT4)
  • F3 = MEAN(NLTCLD1,NLTCLD3,NLTCLD6)
  • F4 = MEAN(NLHT1,NLHT2,NLHT3)
  • F5 = MEAN(NLCN1,NLCN2,NLCN3)
  • Y = MEAN(PDTC1,PDTC2,PDPTC1,PDPTC4,PDPTC5)

Kết quả của việc xây dựng mô hình hồi quy đa biến cho ta kết quả ở bảng dưới đây:

Bảng 19:Độ phù hợp của mô hình

Các yếu tố dự đoán: (Hằng số), NANG LUC DINH HUONG CHIEN LUOC,NANG LUC NHAN THUC, NANG LUC TO CHUC LANH DAO, NANG LUC HOC TAP, NANG LUC CA NHAN

Kết quả ởbảng 19 cho thấy, mô hình 4 biến độc lập có giá trị R2 điều chỉnh cao nhất là 0.594. Như vậy 59.4% biến thiên của biến Kết quảkinh doanh được giải thích bởi 5 biến độc lập trên, còn lại là do tác động của các yếu tố khác ngoài mô hình. Như vậy mô hình có giá trị giải thích ở mức khá.

2.2.5.1 Kiểm định độ phù hợp của mô hình kết quả kinh doanh

Bước tiếp theo trong phân tích hồi quy đó là thực hiện kiểm định F về độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể, xem biến phụ thuộc có liên hệ tuyến tính với toàn bộ biến độc lập hay không. Giả thuyết H0 đặt ra đó là: β1 = β2 = β3 = β4= β5=0.

Kết quả phân tích ANOVA cho thấy giá trị Sig. bằng 0.000 rất nhỏ cho phép bác bỏ giả thiết H0. Như vậy mô hình hồi quy thu được rất tốt, vì tổng cộng bình phương sai số ước lượng rất nhỏ so với tổng cộng độ biến động của số liệu. Sự kết hợp các biến độc lập giải thích được tốt các thay đổi của biến phụ thuộc.

Bảng 20:Phân tích ANOVA

Các yếu tố dự đoán: (Hằng số), NANG LUC DINH HUONG CHIEN LUOC,NANG LUC NHAN THUC, NANG LUC TO CHUC LANH DAO, NANG LUC HOC TAP, NANG LUC CA NHAN.

(Nguồn: Số liệu điều tra và phân tích của tác giả) Kết quả phân tích ANOVA cho thấy rằng kiểm định F cho giá trị Sig.= 0.000 bé hơn 0.05, chứng tỏ là mô hình phù hợp.

2.2.5.2 Phân tích hồi quy đa biến Khóa luận: Thực trạng ảnh hưởng năng lực KD với DN

Bảng 21: Kết quả phân tích hồi quy đa biến

Kiểm định t trong phân tích hồi quy cho ta thấy: giá trị Sig. của 4 biến năng lực định hướng chiến lược, năng lực nhận thức, năng lực tổ chức lãnh đạo, năng lực cá nhân đều có giá trị Sig. nhỏ hơn 0.05. Tuy nhiên biến năng lực nhận thức có giá trị Sig. bằng 0.677 lớn hơn 0.05 nên biến này bị loại khỏi mô hình.

Kiểm định t trong phân tích hệ số hồi quy cho ta thấy: giá trị Sig. của tất cả các biến độc lập đều nhỏ hơn 0.05. Do đó ta có thể nói rằng tất cả các biến độc lập đều có tác động đến kết quả hoạt động kinh doanh. Tất cả các nhân tố này đều có ý nghĩa trong mô hình và tác động cùng chiều đến sự đánh giá của nhân viên, do các hệ số hồi quy đều mang dấu dương. Đồng thời hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance inflation fator) đều nhỏ hơn 10. Do vậy, ta khẳng định rằng mô hình hồi quy không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.

Đa cộng tuyến là trạng thái trong đó các biến độc lập có tương quan chặt chẽ với nhau. Vấn đề của hiện tượng cộng tuyến là chúng cung cấp cho mô hình những thông tin rất giống nhau, và rất khó tách rời ảnh hưởng của từng biến một đến biến phụ thuộc. Hiệu ứng khác của sự tương quan khá chặt giữa các biến độc lập là nó làm tăng độ lệch chuẩn của các hệ số hồi quy và làm giảm trị thống kê t của kiểm định ý nghĩa của chúng nên các hệ số có k uynh hướng kém ý nghĩa hơn khi không có đa cộng tuyến trong khi hệ số xác định R square vẫn khá cao.

Phương trình hồi quy tổng quát của mô hình được viết lại như sau:

Y= 0,220F1 + 0,364F3+ 0,172F4+ 0,129F 5

Kết quả kinh doanh = 0,220 x Năng lực định hướng chiên lược+ 0,364 x

Năng lực tổ chức- lãnh đạo + 0,172 x Năng lực học tập+ 0,129 x Năng lực cá nhân

Dựa vào mô hình hồi quy Ảnh hưởng của năng lực kinh của doanh nhân đến kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Tôn Bảo Khánh ta có hể nhận thấy hệ số β1 bằng 0,220 có nghĩa là khi nhân tố Năng lực định hướng chiến lược thay đổi 1 đơn vị trong khi các nhân tố khác không đổi thì làm cho kết quảkinh doanh biến động cùng chiều 0,220 đơn vị. Đối với nhân tố Năng lực tổ chức- lãnh đạo có hệ số β3 bằng 0,364, cũng có nghĩa là khi nhân tố này thay đổi 1 đơn vị thì làm cho kết quả kinh doanh biến động cùng chiều 0,364 đơn vị trong khi các yếu tố khác không đổi. Đối với nhân tố Năng lực học tập có hệ số β4 bằng 0,172 có nghĩa là khi nhân tố này thay đổi 1 đơn vị thì làm cho kết quảkinh doanh biến động cùng chiều 0,172 đơn vị khi các nhân tố khác không thay đổi. Còn đối với nhân tố Năng lực cá nhân có hệ số β5 bằng 0,129 có nghĩa là khi nhân tố này thay đổi 1 đơn vị thì làm cho kết quả kinh doanh biến động cùng chiều 0,129 đơn vị khi các nhân tố khác không thay đổi.

Kết quả phân tích hồi quy cho thấy nhân tố Năng lực tổ chức- lãnh đạo có tác động mạnh nhất đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và nhân tố Năng lực cá nhân có tác động yếu nhất. Tuy nhiên hệ số β của các nhân tố cho thấy sự tác động của các nhân tố đến kết quả kinh doanh là không chênh lệch nhiều, các nhân tố tác động với mức độ gần bằng nhau đến kết quả kinh doanh.

Sơ đồ 3: Mô hình sự ảnh hưởng của năng lực kinh doanh của doanh nhân đến kết quả kinh doanh của công ty TNHH Tôn Bảo Khánh.

Năng lực định hướng chiến lược

Năng lực tổ chưc- lãnh đạo

Năng lực học tập

Năng lực cá nhân

Kết quả xây dựng mô hình nghiên cứu

Mô hình trên được xây dựng dựa trên các kết quả thu được từ phép hồi quy đa biến phản ánh sự phụ thuộc của biến Kết quả kinh doanh đối với các biến độc lập.

Bảng 22 – Kết luận các giả thuyết

Năng lực định hướng chiến lược của doanh nhân ảnh hưởng cùng chiều đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Năng lực tổ chức- lãnh đạo của doanh nhân ảnh hưởng cùng chiều đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp..

Năng lực học tập của doanh nhân ảnh hưởng cùng chiều đến kết quả kinh d anh của doanh nghiệp.

Năng lực cá nhân của doanh nhân ảnh hưở g cùng chiều đến kết quả kinh doanh của doa h nghiệp.

Bàn về sự ảnh hưởng của năng lực định hướng chiến lược đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.Năng lực này liên quan đến khả năng thiết lập, đánh giá và thực thi chiến lược trong doanh nghiệp (Man, 2001). Chủ doanh nghiệp cần phải tạo ra những mục tiêu kinh doanh dài hạn, đánh giá được hiệu quả của các chiến lược và có hành động phù hợp, linh hoạt trong công việc lựa chọn chiến lược và sử dụng các chiến thuật trong kinh doanh một cách tốt nhất.Khi doanh nghiệp xác định được những cơ hội dài hạn thì sẽ dễ dàng đưa ra các chiến lược để thực hiện thành công các cơ hội đó.Đồng thời thì chủ doanh nghiệp cần phải nhận thức được những chiều hướng thay đổi của thị trường và sự tác động của nó đến doanh nghiệp của mình để từ đó đưa ra các chiến lược phù hợp với sự thay đổi của thị trường, mặt khác thì chủ doanh nghiệp cũng phải cần ưu tiên những công việc gắn liền với các mục tiêu kinh doanh và kết nối những hoạt động phù hợp với những mục tiêu chiến lược.Nếu chủ doanh nghiệp thực hiện tốt các điều này thì nó sẽ có những ảnh hưởng tích cực đến kết quả kinh doanh.

Tuy nhiên, kết quả khảo sát cho thấy khả năng đáp ứng của chủ doanh nghiệp ở công ty TNHH Tôn Bảo Khánh cho nhóm năng lực này là thấp nhất trong 4 nhóm năng lực kinh doanh thành phần (điểm trung bình đánh giá là 3,62).Mặc dù khả năng đáp ứng là thấp nhất trong 4 nhóm nhưng điểm trung bình 3,62 cho thấy nhân viên đánh giá tốt về năng lực hoạch định chiến lược của chủ doanh nghiệp mặt khác thì hệ số hồi quy 0,273 nói lên sự ảnh hưởng của năng lực định hướng chiến lược đến kết quả kinh doanh là khá nhiều và chỉ xếp sau năng lực tổ chức lãnh đạo với hệ số hồi quy 0,459.Và dựa theo bảng 22 ta thấy nhóm năng lực chiến lược và kết quả kinh doanh có sự tương quan cùng chiều với nhau.Tức là khả năng đáp ứng về mặt năng lực hoạch định chiến lược tốt thì sẽ dẫn đến kết quả kinh doanh tốt và ngược lại.Vì vậy chủ doanh nghiệp cần phải cố gắng phát huy năng lực này hơn nữa bằng cách nhạy bén trong việc xác định cơ hội kinh doanh dài hạn đồng thời phải nhận thức được những chiều hướng thay đổi của thị trường để có những biện pháp khắc phục thì khi đó kết quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ ngày càng tốt hơn. Kết quả này có nhiều điểm tương đồng với nghiên cứu của Georgellis và cộng sự 2000 khi cho rằng năng lực định hướng chiến lược ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh.

Bàn về sự ảnh hưởng của năng lực tổ chức – lãnh đạo đến kết kinh doanh của doanh nghiệp.

Rất nhiều nghiên cứu trước đây cho rằng năng lực tổ chức nguồn lực bên trong và bên ngoài đóng vai trò hết sức quan trọng đối với tổ chức và cũng là một trong những nhiệm vụ cần thiết mà chủ doanh nghiệp phải thực hiện (Man, 2001). Một doanh nghiệp muốn phát triển bền vững hay muốn có một kết quả kinh doanh tốt thì chủ doanh nghiệp phải là một người có năng lực tổ chức- lãnh đạo tốt.Mà muốn có năng lực tổ chức – lãnh đạo tốt thì cần phải có khả năng lập kế hoạch tốt, phối hợp công việc tốt và lãnh đạo cấp dưới tốt. Khóa luận: Thực trạng ảnh hưởng năng lực KD với DN

Kết quả khảo sát cho thấy khả năng đáp ứng của chủ doanh nghiệp ở công ty TNHH Tôn Bảo Khánh cho nhóm năng lực này là cao thứ 2 trong 4 nhóm năng lực kinh doanh thành phần chỉ thấp hơn năng lực học tập (điểm trung bình đánh giá là 3,8).Điều này cho thấy nhân v ên đánh giá khá cao về khả năng đáp ứng về năng lực tổ chức- lãnh đạo của chủ doanh nghiệp. Trong đó nhân viên đánh giá cao nhất về khả năng tổ chức nguồn lực ( điểm đáp ứng trung bình là 4).Nhưng nếu xét về mức độ ảnh hưởng của năng lực tổ chức lãnh đạo đến kết quả kinh doanh thì nó ảnh hưởng cao nhất điều đó được thể hiện ở hệ số hồi quy của nó là 0,459.Mặt khác thì dựa vào bảng 22 ta thấy năng lực tổ chức- lãnh đạo và kết quả k h doanh có mối tương quan cùng chiều với nhau. Tức là nếu chủ doanh nghiệp có ă g lực tổ chức lãnh đạo tốt thì kết quả kinh doanh đạt được sẽ cao và ngược lại. Vì vậy chủ doanh nghiệp cần phải cố gắng hơn nữa để nâng cao năng lực lãnh đạo bằng cách luôn luôn lập kế hoạch kinh doanh để công việc kinh doanh trở nên suôn sẻ đồng thời phải cố gắng phối hợp công việc một cách có hiệu quả nhất và phải có tư duy lãnh đạo cấp dưới tốt thì khi đó nó sẽ mang lại những kết quả kinh doanh tốt. Kết quả này tương đồng với nghi n cứu của (Man, 2001) khi cho răng năng lực tổ chức- lãnh đạo ảnh hưởng rất lớn đối với kết quả kinh doanh của doanh nghiêp.

Bàn về sự ảnh hưởng của năng lực học tập đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Năng lực học tập là khả năng học tập từ nhiều cách thức khác nhau (học từ trường, học từ thực tế công việc), chủ động học tập, tiếp thu những kiến thức liên quan đến lĩnh vực kinh doanh, luôn cập nhật những vấn đề mới của lĩnh vực kinh doanh, áp dụng được các kiến thức và kỷ năng học được trong kinh doanh thực tiễn (Man, 2001). Một chủ doanh nghiệp có năng lực học tập tốt thì thường họ sẽ rút ra những bài học kinh nghiệm từ bản thân hay từ người khác đồng thời là người có khả năng áp dụng những kiến thức hay kĩ năng đã học vào trong thực tiễn tốt.

Kết quả khảo sát cho thấy khả năng đáp ứng của chủ doanh nghiệp ở công ty TNHH Tôn Bảo Khánh cho nhóm năng lực này là cao thứ 1 trong 4 nhóm năng lực kinh doanh thành phần (điểm trung bình đánh giá là 3,83).Điều này cho thấy nhân viên đánh giá rất cao về khả năng đáp ứng về năng lực học tập của chủ doanh nghiệp. Trong đó nhân viên đánh giá cao nhất về khả năng học tập từ nhiều cách thức khác nhau, lớp, học từ công việc thực tế ( điểm đáp ứng trung bình là 3,9) điều này chứng tỏ rằng chủ doanh nghiệp là một người ham học hỏi.Tuy nhiên nếu xét về mức độ ảnh hưởng của năng lực học tập đến kết quả kinh doanh thì lại thấp nhất nó đc thể hiên với hệ số hồi quy là 0,204.Mặt khác thì dựa vào bảng 22 ta thấy năng lực học tập và kết quả kinh doanh có mối tương quan cùng hiều với nhau. Tức là nếu chủ doanh nghiệp có năng lực học tập tốt thì kết quả kinh doanh đạt được sẽ cao và ngược lại. Vì vậy chủ doanh nghiệp cần phải cố gắng phát huy năng lực ọc tập này hơn nữa bằng cách thường xuyên cập nhật những vấn đề mới mẻ trong lĩnh vực kinh doanh vì điều này nó sẽ mở ra cho chủ doanh nghiệp nhiều con đường để đi đến thành công hơn. Kết quả nghiên cứu tương đồng với 2 tác giả Martin và Stain (1994) khi cho rằng năng lực học tập là rất quan trọng nó ảnh hưởng đến sự thành công của doanh nghiệp.

Bàn về sự ảnh hưởng của năng lực cá nhân đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Có thể nói rằng sức mạnh cá nhân là một trong những nhóm năng lực đặc biệt để các doanh nhân hoàn thành mọi vai trò khác nhau trong doanh nghiệp (Man, 2001).

Tuy nhiên kết quả khảo sát cho thấy khả năng đáp ứng của chủ doanh nghiệp ở công ty TNHH Tôn Bảo Khánh cho nhóm năng lực này là thấp thứ 2 trong 4 nhóm năng lực kinh doanh thành phần (điểm trung bình đánh giá là 3,7) chỉ hơn năng lực định hướng chiến lược. Mặc dù khả năng đáp ứng là thấp thứ 2 trong 4 nhóm nhưng điểm trung bình 3,7 cho thấy nhân viên đánh giá khá tốt về năng lực cá nhân của chủ doanh nghiệp trong đó khả năng lắng nghe những lời phê bình có tính xây dựng của chủ doanh nghiệp được nhân viên đánh giá khá cao ( điểm trung bình của mức độ đáp ứng này là 3.8) điều này cho thấy chủ doanh nghiệp là một người lắng nghe tốt và không có sự bảo thủ.Tuy nhiên nếu xét về mức độ ảnh hưởng của năng lực cá nhân đến kết quả kinh doanh thì nó lại có sự ảnh hưởng thấp trong 4 nhóm nó được thể hiên với hệ số hồi quy là 0.223.Và dựa theo bảng 22 ta thấy nhóm năng lực cá nhân và kết quả kinh doanh có sự tương quan cùng chiều với nhau.Tức là khả năng đáp ứng về mặt năng lực cá nhân tốt thì sẽ dẫn đến kết quả kinh doanh tốt và ngược lại.Muốn có được năng lực cá nhân tốt thì chủ doanh nghiệp cần phải duy trì thái độ lạc quan trong kinh doanh và sử dụng hiệu quả thờ gian của bản thân. Khóa luận: Thực trạng ảnh hưởng năng lực KD với DN

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY 

===>>> Khóa luận: Giải pháp nâng cao năng lực của Cty Tôn Bảo Khánh

One thought on “Khóa luận: Thực trạng ảnh hưởng năng lực KD với DN

  1. Pingback: Khóa luận: Tổng quan về kết quả KD của CTY Tôn Bảo Khánh

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0906865464