Khóa luận: Phân tích tình hình tài chính của công ty Quang Hưng

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Khóa luận: Phân tích tình hình tài chính của công ty Quang Hưng hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty TNHH Quang Hưng dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

2.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty TNHH Quang Hưng

  • Công ty TNHH Quang Hưng là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực cảng biển, công nghiệp và cơ khí chính xác. Với đội ngũ kỹ sư được đào tạo chuyên sâu và công nhân kỹ thuật lành nghề có nhiều năm kinh nghiệm. Công ty cam kết đem đến cho khách hàng sự hài lòng bằng kết quả công việc và các giải pháp kỹ thuật. Khóa luận: Phân tích tình hình tài chính của công ty Quang Hưng

Tên công ty

  • Tên công ty bằng tiếng việt: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN QUANG HƯNG
  • Tên giao dịch: QUANGHUNG CO.,LTD

Địa chỉ trụ sở chính

  • Trụ sở chính: Số 107 Phan Bội Châu, phường Phan Bội Châu, quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng
  • Giám đốc: Bà Trần Thị Huệ
  • Điện thoại: 0225 377 0471
  • Mã số doanh nghiệp: 0200426155
  • Ngày cấp: 19/06/2001
  • Ngày hoạt động: 01/07/2001

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>> Dịch Vụ Viết Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Tài Chính – Ngân Hàng

2.1.1 Các chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH Quang Hưng Khóa luận: Phân tích tình hình tài chính của công ty Quang Hưng

Chức năng

Cũng như mọi công ty kinh doanh khác, chức năng chính của Công ty là cung cấp thép và các thiết bị, phụ tùng cho ngành thiết bị nâng từ nhà cung cấp hoặc kho của Công ty tới tay khách hàng (Công ty xây dựng, các công ty thương mại khác…). Quang Hưng đóng vai trò là cầu nối giữa khách hàng với nhà sản xuất, thực hiện các chức năng cung cấp thiết bị vật tư. Đồng thời Quang Hưng đóng vai trò là nhà đầu tư vấn sáng suốt, thiết kế và thi công cho khách hàng khi có nhu cầu mua hàng cũng như quá trình luân chuyển của Công ty.

Nhiệm vụ

Nhiệm vụ kinh doanh của công ty bao gồm: Kinh doanh theo mặt hàng đã đăng ký, thực hiện nhiệm vụ, nghĩa vụ đối với Nhà nước, phục vụ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, Công ty có nhiệm vụ bảo toàn và phát triển vốn được giao. Tổ chức quản lý tốt lao động trong doanh nghiệp.

2.1.2. Đặc điểm cơ cấu tổ chức và bộ máy của công ty TNHH Quang Hưng

Giám đốc Công ty: là người chịu trách nhiệm trước tập thể những người lao động về kết quả hoạt động SXKD của toàn Công ty. Điều hành hoạt động của công ty theo kế hoạch đề ra. Chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ tài sản, lao động vật tư tiền vốn, bảo đảm an ninh trật tự an toàn lao động cho toàn công ty, làm tốt công tác đối nội, đối ngoại, không ngừng chăm lo đến đời sống của người lao động.

Phó giám đốc công ty: Giúp việc cho Giám đốc trong quản lý điều hành các hoạt động của công ty theo sự phân công của Giám đốc; Chủ động và tích cực triển khai, thực hiện nhiệm vụ được phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về hiệu quả các hoạt động.

Phòng tài chính – kế toán: Quản lý công ty trong lĩnh vực tài chính,kế toánnhằm phục vụ và đánh giá đúng, trung thựcnhất năng lực về tài chính của công ty, nhằm đánh giá, tham mưu trong vấn đề quản lý, kinh doanh cho Ban giám đốc.

Phòng kinh doanh: Khai thác khách hàng ,tìm việc và kí kết hợp đồng kinh tế, phụ trách việc hoàn thiện các thủ tục thanh toán công nợ, cũng như các tài liệu công nợ, nghiệm thu phương án kinh doanh, bàn giao tài liệu…đồng thời phối hợp với phòng kế toán để xác định chính xác số công nợ của khách hàng, có kế hoạch thu nợ và khai thác khách hàng.

Phòng Nhân sự: Quản lý công ty trong lĩnh vực hành chính, nhân sự nhằm đáp ứng kịp thời và đúng nhất cho hoạt động của công ty trong việc đánh giá đúng năng lực cán bộ cả về số lượng và chất lượng từ đó có sự phân công lao động hợp lý và hiệu quả.

Trung tâm khai thác vận chuyển hàng hóa: Tổ chức quản lý điều hành phương tiện vận tải khai thác vận chuyển hàng hóa, hàng tháng quyết toán doanh thu lên Công ty.

2.1.3 Đặc điểm nghành nghề sản xuất kinh doanh công ty TNHH Quang Hưng

2.2. Phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH Quang Hưng trong giai đoạn 2016 – 2018 Khóa luận: Phân tích tình hình tài chính của công ty Quang Hưng

Để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao và sự đa dạng hóa của nền kinh tế thị trường , ban lãnh đọa công ty luôn luôn quan tâm đến việc tìm hiểu thị trường nắm bắt những thông tin chính xác để đề ra những phương án kinh doanh hiệu quả nhất .Trong ba năm gần đây công ty luôn hoàn thành kế hoạch kinh doanh , hoàn thành đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước , đời sống nhân viên được cải thiện rõ rệt thông qua mức lương hằng năm

2.2.1 Khái quát tình hình tài chính của Công ty TNHH Quang Hưng

Qua bảng trên cho thấy, trong giai đoạn 2016– 2018, doanh thu của công ty có xu hướng không ổn định nhưng lợi nhuận lại tăng. Vốn chủ sở hữu tăng, nên thu nhập bình quân của lao động có xu hướng tăng, đời sống cán bộ công nhân viện được cải thiện với mức thu nhập tăng bình quân 4%- 5%. Thế mạnh hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây là lĩnh vực kinh doanh thép và cung cấp thiết bị công nghiệp, đây được coi là hướng phát triển phù hợp nên Công ty cần tập trung và đầu tư cho lĩnh vực này.

2.2.2 Phân tích khái quát tình hình tài chính qua báo cáo tài chính

2.2.2.1 Phân tích bảng cân đối kế Khóa luận: Phân tích tình hình tài chính của công ty Quang Hưng

Phân tích biến động và cơ cấu tài sản

Tổng tài sản: Từ năm 2016 – 2018 tổng tài sản của doanh nghiệp tăng , cơ cấu tài sản cũng thay đổi. Tổng tài sản của doanh nghiệp tăng từ 20,110,473,211 đồng năm 2016 thành 21,651,379,019 đồng năm 2017 ( tăng 1,540,905,808 đồng tương đương với 7.66% ). Năm 2018 tăng thành 23,914,850,785 đồng so với năm 2017 (tăng 2,263,471,766 đồng tương đương với 10,45%). Trong đó:

Tài sản ngắn hạn tăng từ 12,869,709,357 đồng năm 2016 (chiếm 64% tổng tài sản) lên thành 14,307,613,716 đồng năm 2017 (tăng 1,437,904,359 đồng tương đương với 11.17%), tỷ trọng trong tổng tài sản tăng lên 2.09% . Năm 2018  tiếp tục  có  xu hướng  tăng  lên  thành 16,811,255,356 đồng  (tăng 2,503,641,640   đồng tương đương với 17,50%) làm cho tỷ trọng trong tổng tài sản tăng 4.,21% ,cụ thể :

Tiền và các khoản tương đương tiền có sự thay đổi qua các năm. Năm 2016 chỉ tiêu này là 550,887,886 đồng tương đương chiếm 4.28% trong tài sản ngắn hạn, năm 2017 chỉ tiêu này tăng nhẹ lên 594,206,194 đồng (tăng 43,318,308 đồng tương đương 7,86 %) nhưng tỷ trọng trong tổng tài sản ngắn hạn giảm 0,13 %. Sang năm 2018 chỉ tiêu này giảm còn 538,492,768 đồng (giảm 55,713,426 đồng tương đương 9,38%) nên tỷ trọng trong tổng tài sản ngắn hạn giảm 0,95%. Tiền mặt dự trữ của công ty có xu hướng không ổn định, đây là lượng tiền được công ty sử dụng để mua hàng hoặc thanh toán một số khoản nợ đến hạn. Tỷ trọng tiền mặt của công ty chiếm từ 3% – 5%.

Các khoản phải thu chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản ngắn hạn và có xu hướng tăng . Năm 2016 là 3,268,934,943 đồng ( tương đương chiếm tỷ trọng 25,40% trong tổng tài sản) , năm 2017 là 6,691,502,233 đồng có sự tăng vọt so với năm 2016 ( tăng 3,422,567,290 đồng tương 104.70%) khiến tỷ trọng tăng 21,37% . Đến năm 2018 đã giảm nhẹ xuống còn 6,542,858,302 đồng (giảm 148,643,931 tương ứng với 2,22%), tỷ trọng giảm 7,85%. Công ty đã có sự cải thiện tránh bị tình trạng chiếm dụng vốn đồng thời làm lượng tiền và tương đương tiền tăng, cải thiện khả năng thanh toán của Công ty.

Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản vì vậy mà làm ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp. Theo như bảng số liệu ta thấy năm 2016 là 9,034,756,589 đồng chiếm 70.20% tỷ trọng tổng tài sản . Năm 2017 giảm còn 6,995,290,987 đồng ( giảm 2,039,465,602 đồng tương đương 22.57%) khiến tỷ trọng giảm 21,31% . Năm 2018 có sự tăng thành 9,702,592,284 đồng (tăng 2,707,301,297 đồng tương đương 38.70%) tỷ trọng tăng 8,82% so với năm 2017

Tài sản ngắn hạn khác của Công ty có xu hướng tăng năm 2016 là 15,129,939 đồng chiếm tỷ trọng 0,12% . Năm 2017 là 26,614,302 đồng ( tăng 11,484,363 đồng tương đương 75.90%) tỷ trọng tăng 0,07% , năm 2018 là 27,312,002 đồng ( tăng 697,700 tương đương 2,26%) nhưng tỷ trọng giảm 0,02%.

Tài sản dài hạn có TSCĐ, TS dở dang dài hạn và nhưng chủ yếu TSCĐ .

Tài sản cố định của Công ty trong năm 2016 là 7,001,896,110 đồng chiếm 96,70% trong tổng tài sản dài hạn . Năm 2017 chỉ tiêu này là 6,913,311,653 giảm đi 88,584,457 đồng (tương đương 1.27%) làm cho tỷ trọng trong tổng tài sản dài hạn giảm 1,36%. Sang năm 2018 chỉ tiêu này là 6,709,814,475 đồng giảm xuống 203,497,178 đồng (giảm 2,94%) làm tỷ trọng trong tổng tài sản dài hạn giảm xuống 0,51%. Như vậy, tỷ trọng của TSCĐ chiếm tỷ lệ khá cao, nhưng giảm cả về giá trị và tỷ trọng. Nguyên nhân là do công ty không đầu tư thêm tài sản mà lại giá trị lại giảm do khấu hao.

Tài sản dở dang dài hạn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng tài sản dài hạn, từ năm 2016 đến năm 2017 có xu hướng tăng giảm không đều năm 2017 tăng 191,585,906 đồng tương đương 80.21% so với năm 2016( tỷ trọng tăng 2,56%), đến năm 2018 giảm xuống 36,672,696 đồng (tương ứng 8.52% %) tỷ trọng giảm 0,32%.

Qua phân tích sự biến động và cơ cấu phân bổ ta thấy tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp hoàn toàn hợp lý vì việc tăng tài sản của doanh nghiệp thể hiện quy mô của doanh nghiệp được mở rộng, đồng thời công ty tăng năng lực kinh doanh giảm tài sản không cần thiết nhằm sử dụng vốn có hiệu quả.

Phân tích sự biến động và cơ cấu của nguồn vốn

Tổng nguồn vốn năm 2017 so với năm 2016 tăng 1,540,905,808 đồng (tương đương tăng 7,66%) , năm 2018 so với năm 2017 tăng 2,263,471,766 đồng (tương đương tăng 10,45% ). Việc tăng nguồn vốn nói trên thể hiện quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tăng.

Tổng nguồn vốn tăng là do vốn chủ sở hữu năm 2017 so với năm 2016 tăng 569,072,286 đồng (tương đương 8,02%), năm 2018 so với năm 2017 tăng 443,624,705 đồng (tương đương tăng 5,79%). Và nợ phải trả năm 2017 so với năm 2016 tăng 971,833,522 đồng ( tương đương tăng 7.47% ) năm 2018 so với năm 2017 tăng 1,819,847,061 đồng (tương đương tăng 13.01% ).

Việc tăng vốn chủ sở hữu năm 2017 so với năm 2016 tăng 569,072,286 đồng (tương đương 8,02 %), năm 2018 so với năm 2017 tăng443,624,705 đồng (tương đương tăng 5,79% ) điều này cho thấy công ty kinh doanh có lãi, đạt hiệu quả kinh doanh , có nhiều thuận lợi trong việc huy động vốn từ vốn chủ sở hữu. Khóa luận: Phân tích tình hình tài chính của công ty Quang Hưng

Nợ phải trả trả năm 2017 so với năm 2016 tăng 971,833,522 đồng ( tương đương tăng 7,47%) năm 2018 so với năm 2017 tăng 1,819,847,061 đồng (tương đương tăng 13,01%). Do nợ dài hạn, năm 2017 so với năm 2016 tăng 3,285,000,000 đồng ( tương đương tăng 41,92%) năm 2018 so với năm 2017 tăng 1,415,000,000 đồng ( tương đương 12.72%). Bên cạnh đó nợ ngắn hạn năm 2017 so với năm 2016 giảm 2,313,166,478đồng ( tương đương 44.69%) , năm 2018 so với năm 2017 lại tăng 404,847,061đồng ( tương đương tăng 14,14%). nguyên nhân chủ yếu do các khoản như: phải trả cho người bán tăng , thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, phải trả người lao động, người mua trả tiền trước, đây là những nguồn vốn mà công ty chiếm dụng

Trong tổng nguồn vốn tỷ trọng nợ phải trả  năm 2016 chiếm 64,70% năm 2107 chiếm 64,59% năm 2018 chiếm 66,08 % ( năm 2017 so với năm 2016 tỷ trọng giảm chiếm 0,12 %, năm 2018 so với năm 2017 tỷ trọng tăng chiếm 1,50 %). Trong khi đó vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng thấp năm 2016 chiếm 35,30% năm 2017 chiếm 35,41% năm 2018 chiếm 33,92% ( năm 2017 so với năm 2016 tỷ trọng tăng 0.12%, năm 2018 so với năm 2017 tỷ trọng giảm 1,50%). Như vậy, cả năm 2018, năm 2017 và năm 2016 về khả năng tài chính, mức độ tự chủ tài chính cao . Với cơ cấu nguồn vốn như trên thì mức độ an toàn tài chính cao, rủi ro tài chính thấp.

Qua quá trình phân tích sự biến động cơ cấu nguồn vốn ta thấy khả năng huy động vốn thấp hơn khả năng tài chính về các năm.

2.2.2.2 Phân tích bảng kết quả hoạt động kinh doanh

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của năm 2017 tăng 446,021,544 đồng tương đương 40,78% so với năm 2016, năm 2018 lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh giảm 84,090,451 đồng so vớ năm 2017 (tương đương 5,46%)

LNKTTT năm 2017 so với năm 2016 tăng 444,512,054 đồng (tương đương 40,59%), năm 2018 tăng 14,708,179 đồng so với năm 2017 (tương đương 0,96%)

LNKTST năm 2017 so với năm 2016 tăng 355,609,643 đồng (tương đương 40,59%). Năm 2018 tăng 11,766,543.20 đồng so với năm 2017 là (tương đương tăng 0,96%)

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2017 tăng 17,644,468,806 đồng (tương đương tăng 65,77%) so với năm 2016 nhưng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2018 giảm so với năm 2017 là 6,770,756,444 đồng (tương đương tăng 15,22%) , giá vốn hàng bán năm 2017 tăng 15,258,211,950 đồng (tương đương 65,77%) so với năm 2016, giá vốn bán hàng của năm 2018 giảm so với năm 2017 5,344,820,455 đồng (tương đương 15,22%).

Tuy nhiên do doanh thu thuần và giá vốn hàng bán có xu hướng không đều lên làm cho lợi nhuận gộp từ bán hàng cũng thay đổi năm 2017 tăng 2,386,256,856 đồng (tương đương 67,53%) so với năm 2016 và năm 2018 giảm so với năm 2017 là 1,425,935,989 đồng ( tương đương 24,09%).

Chi phí tài chính năm 2017 tăng 1,566,000,547 đồng so với năm 2016 (tương đương tăng 126.74%), chi phí tài chính năm 2018 giảm so vớ 2017 là 960,077,096 đồng (tương đương 34.27) cho thấy công ty đã có biện pháp tài chính hiệu quả . Chi phí quản lý kinh doanh năm 2017 tăng 374,234,765 đồng (tương đương tăng 31.07 %) so với năm 2016, chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2018 giảm so với năm 2017 là 381,768,442 đồng (tương đương giảm 24,18%). Do tốc độ tăng của chi phí quản lý doanh nghiệp tăng nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu tài chính, chi phí tài chính nên làm cho lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh giảm.

Qua Kết quả phân tích trên ta thấy năm 2017 với năm 2018 các khoản doanh thu và lợi nhuận của công ty tốt hơn, công ty nâng được các khoản doanh thu và nhu nhập sử dụng các chi phí có hiệu quả hơn.

2.2.3 Phân tích hiệu quả tài chính

2.2.3.1 Nhóm chỉ số về khả năng sinh lời Khóa luận: Phân tích tình hình tài chính của công ty Quang Hưng

Thay đổi từ 3,59% năm 2016 xuống còn 2,77% năm 2017 ( tương đương giảm 0,82%) và tăng thành 3,30 năm 2018( tương đương tăng 0,53%). Nguyên nhân là do năm 2017 công ty đang mở rộng sản xuất, doanh thu tăng nhưng giá vốn hàng bán tăng nên ROS giảm, nhưng đến năm 2018 công ty đã có biện pháp để kiểm soát chi phí góp phần tăng ROS.

Hiệu quả sử dụng tổng tài sản (ROA): Hiệu quả sử dụng tổng tài sản phản ánh một 100 đơn vị tài sản tạo ra bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. Qua bảng trên ta thấy trong giai đoạn 2016-2018 hiệu quả sử dụng của tổng tài sản của công ty không đều trong trong 3 năm 2016 là 4,79 và năm 2017 là 5,69 đến năm 2018 là 5,20 . Sự tăng lên của hệ số ROA chứng tỏ hiệu quả hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp tăng. Cụ thể trong năm 2016 thì 100 đồng tài sản bình quân đầu tư thì thu được 4,79 đồng lợi nhuận sau thuế, năm 2017 cứ 100 đồng tài sản bình quân đầu tư thì thu được 5,69 đồng tăng 0,90% so với 2016 . Năm 2018 cũng với 100 đồng tài sản bình quân đầu tư doanh nghiệp thu được 5,20 đồng lợi nhuận sau thuế. Đây được coi là tín hiệu tốt của công ty, chứng tỏ công ty đã có những kế hoạch đầu tư hiệu quả

Hiệu quả sử dụng vốn chủ (ROE): Chỉ tiêu này cho biết bình quân 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra trong kỳ thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Trong giai đoạn 2016 – 2018 hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu nói chung có xu hướng tăng , cụ thể: năm 2016,100 đồng vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ mang lại 13,56 đồng lợi nhuận sau thuế, năm 2017 mang lại 16,06 đồng lợi nhuận sau thuế và năm 2018 đem lại 15,33 đồng lợi nhuận sau thuế. Nguyên nhân của sự tăng năm 2017 này là do lợi nhuận sau thuế của công ty giảm chậm hơn mức độ giảm của vốn chủ sở hữu. , và giảm năm 2018 là do LNST của công ty giảm nhanh hơn mức độ giảm của vốn chủ sở hữu.

2.2.3.2 Nhóm các chỉ tiêu quản lý tài sản 

Vòng quay khoản phải thu và kỳ thu tiền:

  • Số vòng quay khoản phải thu càng cao thể hiện tốc độ luân chuyển nợ phải thu càng nhanh, khả năng thu hồi nợ nhanh. Tỷ số vòng quay khoản phải thu cao hay thấp phụ thuộc vào chính sách bán chịu của doanh nghiệp. Qua bảng trên cho thấy vòng quay của các khoản phải thu giảm trong khi đó kỳ thu tiền bình quân mỗi năm tăng . Cụ thể năm 2016 doanh nghiệp có khoản phải thu và số vòng quay khoản phải thu là 43,86 ngày, năm 2017 vòng quay giảm còn 6.65 tương đương kỳ thu tiền bình quân tăng 54,17ngày. Đến năm 2018, số vòng quay khoản phải thu còn 5,76 , tương đương kỳ thu tiền bình quân là 62,47ngày. Nhìn vào ta có thể thấy tốc độ luân chuyển nợ phải thu chưa có sự cải thiện cần đưa ra biện pháp để thu hồi nợ có hiệu quả. Khóa luận: Phân tích tình hình tài chính của công ty Quang Hưng

Vòng quay hàng tồn kho và kỳ luân chuyển hàng tồn kho:

  • Trong năm 2016 trong kỳ hàng tồn kho quay được 2.58 vòng mỗi vòng quay mất 141.56 ngày, năm 2017 vòng tồn kho quay được 5.51 vòng và mỗi vòng quay mất 66.23 ngày, đến năm 2018 vòng quay hàng tồn kho giảm thành 3.42 vòng trong kỳ và mất 106.64 ngày để quay hết một vòng quay hàng tồn kho. Như vậy ta thấy năm 2018 so với năm 2016 thì hàng tồn kho đã quay nhiều vòng hơn nhưng số ngày quay vòng hàng tồn kho cao nguyên nhân chủ yếu là do hàng tồn kho của công ty cao .

Hiệu suất sử dụng vốn ngắn hạn :

  • Giai đoạn 2016 – 2018, có xu hướng tăng giảm không đều . Năm 2016 là 2,08 đến năm 2017 là 3,11 và năm 2018 là 2,24. Cho ta thấy được năm 2017 doanh nghiệp quản lí vốn hiệu quả nhưng đén 2018 thì doanh nghiệp quản lí vốn không hiệu quả cần có biện pháp điều chỉnh .

Hiệu suất sử dụng vốn dài hạn:

Nhìn chung có xu hướng tăng từ năm 2016-2017 từ 3,14 %-6,06% Công ty đang quản lý nguồn vốn dài hạn có hiệu quả.Nhưng đến năm 2018 thì có sự sụt giảm còn 5,31% . Cần điều chỉnh cho phù hợp để quản lí nguồn vốn có hiệu quả

Vòng quay toàn bộ vốn

Chỉ tiêu cho biết một đơn vị vốn sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp càng cao, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của chủ doanh nghiệp. Tỷ số càng lớn càng thể hiện khả năng thu hồi vốn của doanh nghiệp nhanh hơn, tạo điều kiện hạn chế vốn dự trữ, bị chiếm dụng,….Hiệu suất sử dụng vốn của công ty có xu hướng tăng từ 3,78 vòng năm 2016 lên thành 5,80 vòng năm 2017 nhưng giảm còn 4,65 vòng trong năm 2018. Qua bảng trên cho thấy cùng một đồng vốn bỏ ra nhưng năm 2016 tạo ra 3,18 đồng doanh thu thuần còn năm 2017 tạo ra 5,80 đồng doanh thu thuần và năm 2018 là 4,65 đồng doanh thu thuần. Tổng vốn bình quân tăng lên và doanh thu thuần cũng tăng nhưng mức độ tăng của doanh thu thuần cao hơn mức độ tăng của vốn nên hiệu suất sử dụng tài sản tăng.

2.2.3.3. Phân tích nhóm các chỉ số khả năng thanh toán Khóa luận: Phân tích tình hình tài chính của công ty Quang Hưng

Nhóm các chỉ tiêu này rất được nhiều người quan tâm như các nhà đầu tư, người cho vay, nhà cung cấp…Phân tích tình hình thanh toán của doanh nghiệp là xem xét tình hình thanh toán giúp các nhà phân tích đánh giá được chất lượng hoạt động tài chính cũng như việc chấp hành kỷ luật thanh toán.

Hệ số khả năng thanh toán tổng quát: Ta thấy hệ số thanh toán tổng quát của công ty trong giai đoạn 2016 – 2018 có xu hướng giảm nhưng không đáng kể , cụ thể: năm 2016 là 1,546 lần, nghĩa là một đồng vốn vay được đảm bảo bằng 1,546 đồng tài sản. Hệ số này tăng thành 1,548 lần vào năm 2017 và 1,513 lần vào năm 2018. Điều đó cho thấy khả năng thanh toán của công ty có xu hướng giảm . Hệ số thay đổi theo các năm là do sự biến động của tổng tài sản và nợ phải trả, tổng tài sản và nợ phải trả có xu hướng tăng nhưng tốc độ tăng của nợ phải trả chậm hơn tốc độ tăng của tổng tài sản nên chỉ số khả năng thanh toán tổng quát giảm.

Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: Qua 3 năm ta thấy chỉ số khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty tăng lên rõ rệt). Năm 2016 là 2,489 lần, năm 2017 là 4,998 lần và năm 2018 là 5,145 lần. Cho thấy công yy có khả năng thanh toán ngắn hạn tốt hơn

Khả năng thanh toán nhanh: Khả năng thanh toán nhanh trong giai đoạn 2016

2018 không đều. Năm 2016 là 0,106 lần, năm 2017 là 0,208 lần và năm 2018 là 0,166 lần. Hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty ở mức thấp hơn 1 điều này cho thấy được khả năng thanh toán nhanh của công ty thấp.

2.2.3.4 Khả năng quản lý vốn

Phân tích cấu trúc tài chính của một doanh nghiệp nếu chỉ dừng ở việc phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn sẽ không thể hiện được chính sách huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Chính sách huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp không chỉ phản ánh nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh mà còn đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp và tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp.

Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn và tình hình đầu tư của công ty trong giai đoạn 2016 – 2018 như sau:

Hệ số vốn chủ (Hc) cho biết trong tổng nguồn vốn kinh doanh thì mức độ tham gia của vốn chủ như thế nào. Qua bảng trên cho thấy trong năm 2016 VÀ 2017 công ty có hệ số vốn chủ đạt 35,30%. Điều này cho thấy về mặt tự chủ tài chính của công ty là thấp . Nhưng đến năm 2018 hệ số vốn chủ là 35,41% tăng không đáng kể .Cho thấy mức độ tự chủ về mặt tài chính của công ty thấp , là do lợi nhuận sau thuế của công ty tăng không đáng kể theo các năm. Do đó mức độ phụ thuộc vào tài chính của công ty cần được cải thiện.

Hệ số nợ (Hv): Ta thấy hệ số nợ của Công ty năm 2016 và 2017 là 64,70% nghĩa là cứ 1 đồng đầu tư cho tài sản thì có 64,70 đồng nợ. Năm 2018 tương ứng là 64,59 lần. Sự biến động của hệ số nợ là do sự biến động của nợ phải trả và nguồn vốn của doanh nghiệp. Chỉ số cho thấy hệ số nợ của doanh nghiệp cao nên mức độ tự chủ về mặt tài chính thấp.

Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn cho thấy sự quan trọng của tài sản dài hạn trong tổng vốn và hoạt động của công ty, tỷ suất đầu tư vào TSDH năm 2016 và 2017 là 36%; năm 2018 giảm còn 33,92% . Khóa luận: Phân tích tình hình tài chính của công ty Quang Hưng

Tỉ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn vào tài sản dài hạn từ 64%-66% năm 2018.

Để phân tích rõ hơn tỷ suất sinh lời của tài sản , ta sử dụng mô hình Dupont . Theo mô hình Dupont , khả năng sinh lời của tài sản là kết quả tổng hợp Tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS) với số vòng quay của tài sản. Phân tích sự tác động của các nhân tố lên ROA ta có :

Năm 2016: ROA = 3,59% x 3.78 = 13.57%

Năm 2017: ROA =2,77% x 5.80 = 16.06%

Năm 2018: ROA = 3,30% x 4,65 = 15.33%

Ta thấy ROA năm 2017 so với năm 2016 tăng 2,5% là do ảnh hưởng của 2 nhân tố :

Do tỷ suất của doanh thu:

ROA1 = (2,77% – 3,59%) x 5,80 = -4,756%

Do vòng quay vốn của tổng tài sản ROA2 = ( 5.80 – 3.78) x 3,59% = 7,25%

Tổng ảnh hưởng của hai nhân tố : ROA = ROA1 + ROA2 = 2,5%

ROA năm 2018 so với năm 2017 giảm 0,73% là do ảnh hưởng của 2 nhân tố :

Do tỷ suất của doanh thu

ROA1 = (3,30% – 2,77%) x 4,65 = 2,4645%

Do vòng quay vốn của tổng tài sản

ROA2 = (4,65 – 5.80 ) x 2,77% = – 3,1855%

Tổng ảnh hưởng của hai nhân tố : ROA = ROA1 + ROA2 = -0,721 %

Như vậy tỷ suất sinh lời của tài sản năm 2017 của Công ty tăng lên 2,5% chủ yếu do vòng quay vốn tài sản tăng lên so với năm 2016 là 2,02% . Chứng tỏ trong năm 2017 công ty đang dần kiểm soát chi phí . Năm 2018 tỷ suất sinh lời của tài sản lại giảm 0,73% chủ yếu do vòng quay tổng tài sản có sự giảm

Các chỉ tiêu tác động lên ROE :

Năm 2016: ROA = 3,59% x 3.78 = 13.57%

Năm 2017: ROA =2,77% x 5.80 = 16.06%

Năm 2018: ROA = 3,30% x 4,65 = 15.33%

  • Ta thấy ROA năm 2017 so với năm 2016 tăng 0,02% là do ảnh hưởng của 3 nhân tố
  • Do tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS)

ROE1 = (2,77% – 3,59%) x 5,80 x 2,83 = -13,45948 +Do vòng quay tổng tài sản

ROE2 =2,77% x (5.80 – 3.78) x 2,83 = 15,834 + Do đòn bẩy tài chính

ROE3  = 2,77% x 5.80 x (2,82 -2,83) = -0,16066

Tổng chênh lệch : ROE = ROE1 + ROE2 + ROE3 = 0,02%

  • Ta thấy ROA năm 2018 so với năm 2017 tăng 0,01% là do ảnh hưởng của 3 nhân tố
  • Do tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS)

ROE1 = (3,30% – 2,77%) x 4,65 x 2,82 = 6,94

Do vòng quay tổng tài sản

ROE2 = 3,30% x ( 4,65 – 5,80 ) x 2,82 = -10,7019

Do đòn bẩy tài chính

ROE3  = 3,30% x 4,65 x ( 2,95 – 2,82 ) = 1,99

Tổng chênh lệch : ROE = ROE1 + ROE2 + ROE3 = 0,01%

Qua phân tích trên , ROE tăng chủ yếu do vòng quay tổng tài sản , chỉ tiêu vòng quay tổng tài sản tăng làm cho ROE tăng . Cụ thể năm 2017 vòng quay tổng tài sản tăng 15,834% , nhưng tỷ suất sinh lời doanh thu và đòn bẩy tài chính giảm dẫn đến việc chỉ số ROE năm 2017 chỉ tăng 0,02% không đáng kể. Năm 2018 do vòng quay tổng tài sản giảm nên dẫn đến ROE giảm 0,01% .Từ đây có thể thấy công ty có dấu hiệu phục hồi nhưng vẫn ở mức rất thấp. Khóa luận: Phân tích tình hình tài chính của công ty Quang Hưng

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY

===>>> Khóa luận: Giải pháp phát triển tài chính cho doanh nghiệp

One thought on “Khóa luận: Phân tích tình hình tài chính của công ty Quang Hưng

  1. Pingback: Khóa luận: Biện pháp cải thiện tài chính tại Công ty Quang Hưng

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0906865464