Khóa luận: Nhu cầu du lịch của khách đài loan tại Hải Phòng

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Nhu cầu du lịch của khách đài loan tại Hải Phòng hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Tìm hiểu nhu cầu du lịch công vụ của khách đài loan tại Hải Phòng dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

LỜI MỞ ĐẦU: 

Ngày nay đời sống của con người ngày càng nâng cao, họ không những có nhu cầu đầy đủ về vật chất mà còn có nhu cầu thỏa mãn về tinh thần như vui chơi, giải trí và du lịch. Do đó, du lịch là một trong những ngành có triển vọng.

Ngành du lịch Việt Nam ra đời muộn hơn so với các nước khác trên thế giới nhưng vai trò của nó thì không thể phủ nhận. Du lịch là một ngành “công nghiệp không khói”, mang lại thu nhập GDP cho nền kinh tế, giải quyết rất nhiều công ăn việc làm cho hang vạn lao động, góp phần truyền bá hình ảnh Việt Nam ra toàn thế giới. Nhận thức được điều này, Đảng và nhà nước đã đưa ra mục tiêu xây dựng ngành du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn.

Việc nghiên cứu về du lịch trở nên cấp thiết, nó giúp chúng ta có cái nhìn đầy đủ, chính xác về du lịch.Điều này có ý nghĩa cả về phương lí luận và thực tiễn. Nó giúp du lịch Việt Nam đạt được những thành tựu mới, khắc phục các hạn chế, nhanh chóng đưa du lịch phát triển đúng với tiềm năng của đất nước, nhanh chóng hội nhập với du lịch khu vực và của thế giới. Nhận thức được điều này bản thân em cũng đang công tác tại một công ty du lịch tiến hành tìm hiểu và đề cập những nhận thức cơ bản về “Nhu cầu du lịch công vụ của khách Đài Loan ở Việt Nam”.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Ngành Du Lịch

1. Lý Do Chọn Đề Tài Khóa luận: Nhu cầu du lịch của khách đài loan tại Hải Phòng

Hiện nay Việt Nam đang bước vào tiến trình hội nhập, quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đang diễn ra ngày càng sâu rộng hơn, nền kinh tế đang đạt nhiều những thành tựu hơn. Nguồn vốn của nước ngoài đầu tư vào Việt Nam ngày càng nhiều đặc biệt là vốn đầu tư của các doanh nghiệp Đài Loan. Vậy nên nhu cầu du lịch, nghỉ ngơi của họ là vô cùng cao.

Tuy nhiên để tổ chức trọn vẹn được một chương trình là công việc không hề đơn giản. Vì thế, em tiến hành bài khảo sát để nắm bắt được nhu cầu thực tế của khách du lịch Đài Loan đóng góp phần phát triển du lịch của nước ta một cách tổng quát nhất.

2. Mục Đích Nghiên Cứu.

Mục tiêu của đề tài này là trước hết cung cấp một cái nhìn tổng quan cho sinh viên cùng những thành phần khác trong xã hội về “ nhu cầu của khách du lịch công vụ Đài Loan ở Việt Nam”. Thông qua đó mọi người có thể nhận thấy nhu cầu và xu hướng chọn địa điểm nghỉ ngơi, du lịch của khách du lịch công vụ Đài Loan nói riêng và mọi khách du lịch quốc tế ngày nay nói chung.

Thứ hai, việc thu thập và phân tích những số liệu đề tài có thể cung cấp cho các công ty du lịch thông tin, dữ liệu về vấn đề này như ( mức chi tiêu/ một chuyến đi họ chi tiêu như thế nào, dịch vụ xe và ăn uống phải ra làm sao … ), từ đó các nhà cung cấp đưa ra những chiến lược mới thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của du khách. Đồng thời đề tài này mong muốn đưa ra những hướng đầu tư mới cho các nhà đầu tư đang có kế hoạch thâm nhập vào lĩnh vực này.

Thứ ba, qua việc thực hiện em cũng mong muốn áp dụng nhiều hơn kiến thức mình được học vào thực tiễn mong muốn lý thuyết của mình được học trên ghế nhà trường được áp dụng sâu vào trong công việc cũng như góp phần phát triển hình ảnh du lịch Việt Nam trong mắt bạn bè Quốc tế.

CHƯƠNG 1: Phương pháp nghiên cứu

1.1 Du lịch: Khóa luận: Nhu cầu du lịch của khách đài loan tại Hải Phòng

Hoạt động du lịch trên thế giới hình thành từ rất sớm, từ thời kỳ cổ đại đến thời kỳ phong kiến, rồi đến cận đại và hiện đại. Hoạt động kinh doanh du lịch cũng dần được phát triển và ngày càng được nâng cao lên cả về cơ sở vật chất kỹ thuật đến các điều kiện về ăn, ở, đi lại, vui chơi, giải trí,…Ngày nay, hoạt động du lịch đã mang tính toàn cầu, du lịch trở thành một nhu cầu thiết yếu của người dân các nước kinh tế phát triển. Du lịch cũng là một tiêu chuẩn để đánh giá đúng mức sống của dân cư nước đó.Và vì vậy có rất nhiều cách hiểu khác nhau về du lịch.

  • Vào năm 1941, ông w. Hunziker và Kraff (Thụy Sỹ) đưa ra định nghĩa: Du lịch là tổng hợp những và các hiện tượng và các mối quan hệ nảy sinh từ việc di chuyển và dừng .lại của con người tại nơi không phải là nơi cư trú thường xuyên của họ; hơn nữa, họ không ở lại đó vĩnh viễn và không có bất kỳ hoạt động nào để có thu nhập tại nơi đến.
  • Theo nhà kinh tế Kalisiotis, du lịch là sự di chuyển tạm thời của cá nhân hay tập thể từ nơi này đến nơi khác nhằm thoa mãn nhu cấu tinh thần, đạo đức, do đó tạo nên các hoạt động kinh tế.
  • Theo quan  điểm  của  Robert  Mc.Intosh,  Charles  R.Goeldner, J.R  Brent Ritcie, du lịch là tổng hợp các mối quan hệ nảy sinh từ tác động qua lại giữa khách du lịch, nhà cung ứng, chính quyền và cộng đồng chủ nhà trong quá trình thu hút và đón tiếp khách du lịch.

Với cách tiếp cận tổng hợp ấy, các thành phần tham gia vào tạ hoạt động du lịch bao gồm:

  • Khách du lịch;
  • Các doanh nghiệp cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho khách du lịch;
  • Chính quyền sở tại;
  • Cộng đồng dân cư địa phương.
  • Theo WTO: Du lịch là tất cả những hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ không quá 12 tháng với mục đích nghỉ ngơi, giải trí, công vụ và nhiều mục đích khác.
  • Theo định nghĩa của Tổ chức Du lịch Thế giới:Du lịch được hiểu là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ với mục đích hòa bình. Nơi họ đến không phải là nơi làm việc của họ.
  • Theo tổng cục du lịch ( pháp lệnh du lịch) : Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi ở thường xuyên của mình nhằm thoả mãn các nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định. Du lịch có thể hiểu một cách tổng quát là tổng hợp các quan hệ, hiện tượng và hoạt động kinh tế bắt nguồn từ cuộc hành trình và lưu trú tạm thời của một du khách nhằm thoả mãn các nhu cầu khác nhau với mục đích hoà bình hữu nghị.
  • Luật Du lịch Việt Nam (được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 7, Khóa XI năm 2005) đã nêu khái niệm về du lịch như sau:Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.

1.2 Khách du lịch Khóa luận: Nhu cầu du lịch của khách đài loan tại Hải Phòng

Ngành du lịch muốn hoạt động và phát triển thì đối tượng “ khách du lịch” là nhân tố quyết định. Nếu không có “ khách du lịch” thì các nhà kinh doanh du lịch không thể kinh doanh được, không có “khách du lịch” thì hoạt động của các nhà kinh doanh du lịch trở lên vô nghĩa. Nếu xét trên góc độ thị trường thì “khách du lịch” chính là “cầu thị trường”, còn các nhà kinh doanh du lịch là “cung thị trường”. Vậy “khách du lịch” là gì ?

1.2.1  Định nghĩa là khách du lịch của Việt Nam.

Trong pháp lệnh du lịch của Việt Nam ban hành 1999 có nói: “khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến.

1.2.2  Phân loại.

Sau khi nhận thức định nghĩa khách du lịch thì việc phân loại khách du lịch có nghĩa quan trọng.Từ đó giúp tạo điều kiện cho việc nghiên cứu, thống kê các chỉ tiêu về du lịch. Ngày 4/3/1993 theo đề nghị của Tổ chức du lịch thế giới ( WTO ), hội đồng thống kê Liên hợp quốc ( UNITEL NATIONS STATISTICAL COMMISSION ) đã công nhận những thuật ngữ để thống nhất việc soạn thảo kê du lịch:

Khách du lịch quốc tế ( International Tourist ) bao gồm: Khóa luận: Nhu cầu du lịch của khách đài loan tại Hải Phòng

  • Khách du lịch quốc tế đến ( Inbound Tourist ) : gồm những người từ nước ngoài đến du lịch ở một quốc gia khác.
  • Khách du lịch quốc tế ra nước ngoài ( Outbound Tourist ) : gồm những người đang sống trong một quốc gia đi du lịch ra nước ngoài. Khách du lịch trong nước ( Internal Tourist ): gồm những người là công dân của một quốc gia và những người nước ngoài đang sống trên lãnh thổ của quốc gia đó đi du lịch trong nước.
  • Khách du lịch nội địa ( Domestis Tourist ): gồm khách du lịch trong nước và khách du lịch quốc tế đến.
  • Khách du lịch quốc gia ( National Tourist ): gồm khách du lịch trong nước và khách du lịch quốc tế ra nước ngoài.

Theo pháp lệnh du lịch của Việt Nam ban hành năm 1990: Khách du lịch bao gồm khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế.

  • Khách du lịch là công dân Việt Nam và người nước ngoài cư trú tại Việt Nam đi du lịch tham quan trong lãnh thổ Việt Nam.
  • Khách du lịch quốc tế là người nước ngoài, người nước ngoài cư trú tại Việt nam ra ngước ngoài du lịch

Còn các cách phân loại khác.

  • Phân loại khách du lịch theo nguồn gốc dân tộc: qua việc phân loại này các nhà kinh doanh du lịch nắm được nguồn gốc khách, hiểu được mình đang phục vụ ai ?khách thuộc dân tộc nào ? nhận biết được văn hóa của khách để phục vụ tốt hơn.
  • Phân loại theo độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp: các nhà kinh doanh sẽ nắm bắt được cơ cấu khách, các yêu cầu cơ bản và đặc trưng tâm lý về khách du lịch.
  • Phân loại khách theo khả năng thanh toán: việc xác định khả năng thanh toán của khách du lịch sẽ là điều kiện để các nhà kinh doanh cung cấp các dịch vụ một các tương ứng thích hợp khả năng chi trả của từng đối tượng khách.

1.3 Khách du lịch công vụ. Khóa luận: Nhu cầu du lịch của khách đài loan tại Hải Phòng

Đối với các quốc gia phát triển thì thị trường khách du lịch công vụ đã hình thành và phát triển từ rất sớm, nhưng riêng Việt Nam đây là một thị trường khá mới, một thị trường tiềm năng và có khả năng đem lại doanh thu lớn cho ngành du lịch và góp phần không nhỏ cho kinh tế của Việt Nam.

Một định nghĩa khách công vụ được sử dụng phổ biến trên thế giới như sau: khách du lịch công vụ là khách du lịch mà mục đích chính của chuyến đi là tham gia một hoạt động hoặc sự kiện nào đó liên quan đến công việc của đối tượng khách này.

Tuy nhiên ở Việt Nam thì chưa có định nghĩa thống nhất về đối tượng khách này, theo giáo trình kinh tế du lịch ( trường đại học Kinh Tế quốc dân – khoa du lịch ) cho biết: du lịch công vụ – mục đích chính của hình thức du lịch này là nhằm thực hiện nhiệm vụ công tác hoặc nghề nghiệp nào đó. Với mục đích này, khách đi tham dự các cuộc hội nghị, hội thảo, kỷ niệm các ngày lễ lớn, các cuộc gặp gỡ, các cuộc triển lãm hang hóa, hội chợ quảng bá …

Trong sơ đồ thống kê, khách công vụ được xếp vào khách du lịch gồm khách đi vì mục đích họp mặt, hội nghị, công vụ khen thưởng hoặc mục đích khác … Bên cạnh đó còn một số đối tượng khách khác như là khách thương gia. Đó là những người đi tìm hiểu thị trường, nghiên cứu thị trường, nghiên cứu các dự án đầu tư và ký kết các hợp đồng.

Ngoài ra theo trường Đại học kinh tế quốc dân định đưa ra hai định nghĩa.

Khách công vụ: là những người đi lu lịch nước ngoài với những mục đích chính liên quan đến nghề nghiệp của mình.

Khách thương gia: là khách du lịch công vụ với mục đích của chuyến đi là nghiên cứu thị trường, tìm hiểu cơ hội đầu tư, ký kết hợp đồng kinh tế.

Mọi dịch vụ đối ngoại liên quan đến công vụ được cơ quan doanh nghiệp cử đi hoặc các sự kiện gặp khách hang đối tác liên quan đến lợi ích của công ty đều được công ty thanh toán toàn bộ tiền dịch vụ. Ngoài ra còn khách đến các thành phố khác tìm cơ hội làm ăn kí kết hợp đồng …được coi la khách hàng thương gia, họ tự động thanh toán tiền các khoản chi phí đã sử dụng. Tất cả họ ngoài mục đích công vụ họ rất hay kết hợp đi nghỉ dưỡng, tham quan, thư giãn, mua sắm … làm gia tang doanh thu lớn cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ du lịch như nhà hàng, khách sạn, điểm tham quan cũng như các công ty lữ hành nắm bắt được thị phần khách du lịch này.

Tuy nghiên đối tượng khách du lịch công vụ mặc dù chưa phát triển mạnh ở nước ta, nhưng trong thời gian tới đó sẽ là một thị trường cực kì tiềm năng, mang lại doanh thu không nhỏ cho ngành du lịch Việt Nam.

1.4 Loại hình du lịch MICE Khóa luận: Nhu cầu du lịch của khách đài loan tại Hải Phòng

Du lịch MICE (tên đầy đủ tiếng Anh là Meeting Incentive Conference Event) là loại hình du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo, triển lãm, tổ chức sự kiện, du lịch khen thưởng của các công ty cho nhân viên, đối tác.Các đoàn khách MICE thường rất đông khách và đặc biệt mức chi tiêu cao hơn các đoàn khách du lịch thông thường. Do đó du lịch MICE hiện là loại hình du lịch mang lại nguồn thu rất lớn cho ngành kinh tế.

Khách MICE thường là khách hạng sang, giàu có, mức chi cho tiêu dùng cao, sử dụng nhiều dịch vụ cao cấp, thời gian lưu trú dài ngày. Khách du lịch MICE bao gồm khách MICE nội địa và khách MICE quốc tế.Ngoài lợi ích cho ngành du lịch, MICE còn tác động tích cực đến các ngành kinh tế khác.

So với hình thức du lịch, du lịch MICE mang đến nhiều lợi ích tuyệt vời, có thể nói tới như:

  • Cơ hội để các thành viên có thời gian du lịch, nghỉ dưỡng
  • Kết hợp giữa công việc và nghỉ ngơi, đem lại hiệu quả ngạc nhiên
  • Đẩy mạnh tinh thần đoàn kết, gắn bó giữa cá nhân vs doanh nghiệp, với các tổ chức
  • Là dịp để các doanh nghiệp giao lưu, tìm hiểu, đầu tư và hợp tác

Mục đích chính của du lịch MICE chính là để các công ty, doanh nghiệp có cơ hội giao lưu, gặp gỡ, tìm kiếm các khách hàng, đối tác mục tiêu nhằm phát triển thị trường và mở rộng hoạt động kinh doanh.

Du lịch MICE là hình thức du lịch đẳng cấp với những đặc trưng nổi bật như:

Thời gian: MICE tour tùy theo yêu cầu của đơn vị tổ chức có thể diễn ra vào bất cứ thời điểm nào trong năm.

Địa điểm tổ chức: Với tính chất đặc biệt cùng với những yêu cầu hoàn hảo từ khách sạn lưu trú sang trọng, dịch vụ ăn uống tốt, thái độ phục vụ chuyên nghiệp… địa điểm tổ chức du lịch MICE thường được diễn ra ở các khách sạn, resort đẳng cấp từ 3 – 5 hoặc các trung tâm tổ chức hội nghị lớn.

Đối tượng tham dự: Đa phần là quan chức, những người có địa vị, có tiếng nói trong một ngành nghề, lĩnh vực nào đó. Họ cũng là người có thu nhập và khả năng chi trả cao.

Dịch vụ sử dụng: Đây là loại hình du lịch cao cấp dành riêng cho khách hàng thu nhập cao, do đó chất lượng các dịch vụ cung ứng trong tour du lịch MICE đòi hỏi sự hoàn hảo tuyệt đối. Ngoài các hoạt động tổ chức hội nghị, hội thảo trong tour, chương trình du lịch MICE còn tập hợp rất nhiều các hoạt động khác nhau như nghỉ dưỡng, vui chơi, giải trí… do đó đơn vị tổ chức phải biết cách thỏa mãn tối đa nhu cầu sử dụng của khách tham dự.

Tuy mới được du nhập vào Việt Nam, nhưng du lịch MICE được xem là loại hình du lịch hứa hẹn sẽ “bùng nổ” phát triển trong thời gian tới. Đối với các tổ chức, doanh nghiệp, du lịch MICE mang ý nghĩa vô cùng quan trọng.

Dưới đây là 4 hình thức phổ biến của du lịch MICE được du lịch Tầm nhìn Việt tổng hợp.

MICE – Meeting tour (Du lịch gặp gỡ)

Đây là hoạt động du lịch kết hợp với hình thức hội nghị, hội thảo.Loại hình sự kiện này được tổ chức để trao đổi, đóng góp ý kiến về sản phẩm, dịch vụ mới hay bàn luận về vấn đề khó khăn nào đó cần được giải quyết.

Trong meeting tour còn được chia thành 2 loại hình: Association Meeting và Corporate Meeting.

  • Association Meeting: Bạn có thể hiểu nôm na đây là hoạt động gặp gỡ, trao đổi thông tin giữa những người có cùng nghề nghiệp hoặc có cùng mối quan tâm. Thông thường, tổ chức sự kiện theo hình thức này có quy mô trung bình khoảng 50 – 200 người tham dự. Khóa luận: Nhu cầu du lịch của khách đài loan tại Hải Phòng
  • Corporate Meeting: Là hình thức có quy mô tổ chức nhỏ hơn so với Association Meeting. Hình thức này bao gồm: Internal Meeting – tổ chức hội thảo khen thưởng/ trao đổi thông tin trong nội bộ công ty; hay External Meeting – hoạt động hội thảo trao đổi hợp tác làm ăn, đầu tư giữa 2 hoặc nhiều công ty.

MICE – Incentive tour (Du lịch khen thưởng) Incentive tour (Du lịch khen thưởng) là loại hình du lịch được tổ chức với mục đích khen thưởng nhân viên công ty, hoặc cá nhân trong một tổ chức. Nhờ đó, thúc đẩy sự gắn kết, xây dựng tinh thần đoàn kết giữa các thành viên với nhau.

Chương trình du lịch khen thưởng có khoảng 100 – 150 người tham dự với đa phần là các hoạt động mang tính tập thể như team building… Chương trình tập huấn, tổ chức dã ngoại cho nhân viên, cán bộ đoàn thể… được xem là một vài ví dụ cụ thể của tour du lịch khen thưởng.

MICE – Convention tour (Du lịch hội thảo)

Du lịch hội thảo là loại hình du lịch kết hợp với hình thức hội nghị, hội thảo nhằm trao đổi thông tin giữa những người có cùng trình độ. Hoạt động này được tổ chức cho sự kiện quốc gia hay quốc tế lớn có quy mô tham dự từ 300 – 1500 người. Du lịch hội thảo cũng được chia thành 2 loại:

  • Hội nghị chủ nhà: Là hội nghị được nước chủ nhà đăng cai tổ chức, các quốc gia khác gửi đại diện đến tham dự.
  • Hội nghị thường niên: Là hội nghị được tổ chức luân phiên ở các nước.

MICE – Event/ Exhibition tour (Du lịch sự kiện/ triển lãm)

Du lịch sự kiện là hoạt động được tổ chức nhằm xúc tiến, quảng bá một lĩnh vực cụ thể nào đó. Quy mô và số lượng người tham dự không có con số cụ thể. Một số loại hình cụ thể có thể nói tới như chương trình liên hoan, hội thi hay các chương trình du lịch…

Đối với du lịch triển lãm, đây là hình thức du lịch MICE kết hợp cùng hoạt động giới thiệu sản phẩm, dịch vụ cho các thị trường/ đối tác mục tiêu. Trong du lịch triển lãm bao gồm:

  • Triển lãm thương mại phục vụ chủ yếu cho các đối tượng kinh doanh.
  • Triển lãm sản phẩm để giới thiệu sản phẩm, hàng hóa đến với khách hàng.

1.5 Nhu cầu du lịch. Khóa luận: Nhu cầu du lịch của khách đài loan tại Hải Phòng

Khái niệm nhu cầu du lịch.

Người ta đi du lịch với mục đích “ sử dụng” tài nguyên du lịch mà nơi ở thường xuyên của mình không có. Muốn “sử dụng” tài nguyên du lịch ở nơi nào đó người ta phải mua sắm và tiêu dùng các hàng hóa, dịch vụ khác phục vụ cho chuyến hành trình của mình.Trong sự phát triển không ngừng của nền sản xuất xã hội, du lịch đã trở thành một đòi hỏi tất yếu của con người. Du lịch đã trở thành nhu cầu của con người khi trình độ kinh tế dân trí và xã hội đã phát triển.

Vậy thế nào là nhu cầu du lịch ?

Nhu cầu du lịch là một loại nhu cầu đặc biệt và tổng hợp của con người, nhu cầu này được hình thành và phát triển trên nền tảng nhu cầu sinh lý ( sự đi lại ) và các nhu cầu tinh thần ( nhu cầu nghỉ ngơi, tự khẳng định, nhận thức, giao tiếp ).

Nhu cầu du lịch phát triển là kết quả tác động của lực lượng sản xuất trong xã hội và trình độ sản xuất trong xã hội.Trình độ sản xuất trong xã hội càng cao, các mối quan hệ xã hội càng hoàn thiện thì nhu cầu đi du lịch của con người càng trở lên gay gắt hơn. “ Du lịch là một hoạt động cốt yếu của con người và của xã hội hiện đại, bởi một nhẽ du lịch đã trở thành một hình thức quan trọng trong việc sử dụng thời gian rảnh rỗi của con người đồng thời là phương tiện giao lưu trong các mối quan hệ giữa con người với con người”.

Ngành du lịch ngày nay càng ngày càng phát triển vì nhu cầu du lịch của con người. Sự phát triển đó nhu cầu du lịch là do các nguyên nhân sau: Khóa luận: Nhu cầu du lịch của khách đài loan tại Hải Phòng

  • Đi du lịch đã trở lên phổ biến.
  • Xu hướng dân số theo kế hoạch hóa gia đình do vậy tạo nên điều kiện đi du lịch dễ dàng hơn.
  • Cơ cấu về độ tuổi.
  • Khả năng tài chính ngày càng cao.
  • Phí tổn du lịch giảm.
  • Mức độ giáo dục ngày càng cao.
  • Cơ cấu nghề nghiệp đa dạng
  • Đô thị hóa ngày càng cao.
  • Các chương trình bảo hiểm, phúc lợi lao động do chính phủ tài trợ, du lịch trả góp ngày càng nhiều.
  • Thời gian rảnh rỗi nhiều.
  • Du lịch vì mục đích kinh doanh.
  • Du lịch là tiêu chuẩn của cuộc sống hiện đại.
  • Mối quan hệ thân thiện, hòa bình, hợp tác giữa các quốc gia.

Tổng quát lại từ việc nghiên cứu những nhu cầu nói chung và những mục đích, động cơ đi du lịch nói riêng của con người, các chuyên gia lĩnh vực du lịch đã phân chia nhu cầu du lịch thành 3 nhóm cơ bản như sau:

  • Nhu cầu cơ bản ( thiết yếu ) : Đi lại, lưu trú, ăn uống.
  • Nhu cầu đặc trưng: nghỉ ngơi, giải trí, tham quan, tìm hiểu cái đẹp, tự khẳng định, giao tiếp …
  • Nhu cầu bổ sung: thẩm mỹ, làm đẹp, thông tin …

Trên thực tế khó có thể xếp hạng thứ bậc các loại nhu cầu của khách du lịch. Các nhu cầu đi lại, lưu trú, ăn uống là các nhu cầu thiết yếu và quan trọng không thể thiếu được để con người cũng như khách du tồn tại và phát triển. Tuy nhiên, nếu đi du lịch mà không có cái gì để gây ấn tượng, giải trí tiêu khiển, không có dịch vụ để thỏa mãn các nhu cầu thi không thể được gọi là đang đi du lịch được.Trong cùng một chuyến đi ta thường kết hợp để đạt được nhiều mục đích khác nhau, do vậy các nhu cầu cần được thỏa mãn đồng thời.

Vậy nên có những đặc điểm nhu cầu du lịch sau:

  • Là một trong các nhu cầu đặc biệt của con người, bao gồm hang loạt các nhu cầu khác như: nhu cầu nhận thức, thẩm mỹ, giao tiếp …
  • Trong khi tiêu dùng nhu cầu du lịch, có sự phát sinh các nhu cầu khác như: nhu cầu mua sắm, tiêu dung các hàng hóa khác …
  • Đây là nhu cầu về đời sống văn hóa tinh thần, mang tính cá nhân và chịu sự khế ước của xã hội.

Thỏa mãn nhu cầu thiết yếu để con người tồn tại và phát triển để tiếp tục thỏa mãn các nhu cầu tiếp theo. Nhu cầu đặc trưng là nguyên nhân quan trọng nhất có tính chất quyết định thúc đẩy con người du lịch. Nếu nhu cầu này được thỏa mãn thì coi như đã đạt được mục đích chuyến đi. Việc thỏa mãn nhu cầu bổ sung là làm dễ dàng và thuận tiện hơn trong hành trình du lịch của khách.

Quá trình hình thành và phát triển nhu cầu du lịch:

  • Giai đoạn 1: hình thành nhu cầu chung đối với việc đi du lịch: do căng thẳng mệt mỏi hoặc do nhu cầu tìm hiểu, nghiên cứu …
  • Giai đoạn 2: hình thành các nhu cầu cụ thể, nhu cầu hiểu biết về nơi đến ( khí hậu, an ninh, tập quán, phong tục, thắng cảnh …

Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu của khách du lịch:

  • Tình hình cung ứng các sản phẩm, các nhà cung ứng dịch vụ, sự cạnh tranh tren thị trường.
  • Các chính sách của nhà nước, doanh nghiệp, cách thức kinh doanh ( quảng cáo, marketing … )
  • Các yếu tố chủ quan: nhu cầu, động cơ, nhận thức, tình cảm…

Các mô hình sản phẩm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.

Mô hình 4S.

Sea: là một trong các yếu tố thu hút khách du lịch để thỏa mãn nhu cầu tắm biển, lướt song, phơi nắng … Nơi nào có bãi biển đẹp thì nơi đó có nhiều khách tham quan, du lịch. Đây là một trong những tiềm năng lớn của du lịch Việt Nam để thu hút khách du lịch.

Sun: đối với những quốc gia có khí hậu lạnh như phương Tây họ rất thích du lịch những nơi có khí hậu ấm áp và đầy nắng để tránh đông, tắm nắng, chữa bệnh cũng như nghỉ ngơi thư giãn.

Shop: hầu hết khách đi du lịch là để thỏa mãn sự hiểu biết và kinh nghiệm về phong tục tập quán, nét văn hóa, sinh hoạt của các dân tộc và khi về họ thường có nhu cầu mua sắm để cho bản thân, làm quà cho gia đình, bạn bè, người thân

vì vậy mô hình này phát triển cực kì tốt. Hiện nay Việt Nam còn có thêm một mô hình mới là Sizzle, đây la một mô hình ẩm thực kết hợp với dạy nấu ăn các món ăn truyền thống của Việt Nam. Du khách quốc tế rất hài lòng với mô hình này.

Sand or sex: Sand là bãi cát để phục vụ nhu cầu tắm nắng nghỉ ngơi của khách Khóa luận: Nhu cầu du lịch của khách đài loan tại Hải Phòng

Sex là sự hấp dẫn, quyến rũ là một đặc trưng cần thiết của khách, được thể hiện qua thắng cảnh, con người, văn hóa…

Mô hình 3H:

  • Heritage: bao gồm những di sản, công trình văn hóa nghệ thuật – nhân tố thu hút khách du lịch. Hiểu theo nghĩa nhà thờ của thuật ngữ Heritage thì đây cũng là một yếu tố quan trọng đối với khách du lịch quốc tế. Hiện nay khách đi du lịch nhiều nhất là những khách thuộc các nước Châu Âu, Châu Mỹ. Đa số họ đều theo đạo Thiên Chúa nên dù ở đâu, đi đâu họ cũng cần nhà thờ để tham dự thánh lễ chủ nhật. đây là một nhu cầu tinh thần đối với họ.
  • Hospitality: được hiểu theo nghĩa là lòng hiếu khách, trong lĩnh vực du lịch thì lại được hiểu là những dịch trong khách sạn, nhà hàng. Mặc dù hiểu theo nghĩa nào đi chăng nữa thì long hiếu khách là một trong những yếu tố quan trọng cấu thành sản phẩm dịch vụ. Lòng hiếu khách thể hiện qua tiếp xúc giữa khách với nhân viên cung ứng dịch vụ, giữa khách và nhân viên nhà nước như Hải Quan, Công an, nhân viên, Bưu điện… Sự niềm nở, tận tình giúp đỡ khách, trò chuyện một cách vui vẻ với khách khi họ tìm hiểu về phong tục, tập quán về đất nước đến thăm. Làm tốt những công việc này sẽ gây một ấn tượng tốt đẹp, đối với mỗi người khách và sau mỗi chuyến đi, họ muốn dịp để trở lại hoặc giới thiệu cho bạn bè, người thân đến du lịch. Trái lại, chỉ cần một điều nhỏ xúc phạm đến danh dự của khách qua sự lạnh lùng, gắt gỏng, hách dịch thì những điều tốt đẹp trong chuyến đi dều tan biến thành mây khói và khách sẽ “ một đi không trở lại”.
  • Honesty: tính lương thiện là yếu tố quan trọng trong kinh doanh. Kinh doanh phải lấy chữ “Tín” lên làm đầu. Cho nên vấn đề uy tín với khách là điều cần thiết, nó đảm bảo long tin của khách khi bỏ tiền ra mua sản phẩm mà chưa thấy, chưa sử dụng được sản phẩm.

Mô hình 6S.

Sanitaire ( vệ sinh ): vệ sinh thực phẩm, ăn uống, chỗ lưu trú…

Santes ( sức khỏe ): kết hợp các yếu tố liên quan đến sức khỏe: thể thao, chữa bệnh, nghỉ dưỡng…

Securities ( an ninh trật tự xã hội ): an toàn về tính mạng, tài sản…

Serenites ( thanh thản ): thiên nhiên là đối tượng thích hợp nhất cho việc thỏa mãn nhu cầu này…

Service ( dịch vụ ): cần đa dạng các loại hình dịch vụ: khách sạn, nhà hàng, vận chuyển, bưu chính…

Satisfaction ( sự thỏa mãn, hài lòng ): mức độ thỏa mãn phụ thuộc vào chất lượng các dịch vụ, phong cách phục vụ, đem lại uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp.

1.6 Khả năng cung ứng nhu cầu du lịch.

Chuỗi cung ứng ngành du lịch là hệ thống vận chuyển của một sản phẩm hoặc dịch vụ từ người cung cấp tới khách hàng, kết quả là các nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu và các thành phần thô sẽ được chuyển thành sản phẩm hoàn thiện.

Chuỗi cung ứng du lịch bao gồm cả sản phẩm và dịch vụ du lịch cốt lõi và phụ trợ. Sản phẩm cuối cùng được mua trong chuỗi cung ứng du lịch nói chung chính là kỳ nghỉ.

Hiện nay, việc liên kết trong phát triển du lịch còn rất chậm, các bên còn cặn kẻ lợi ích cá nhân mà không nhìn thấý hiệu quả do du lịch mang lại. Điều đó dẫn tới sự cạnh tranh không lành mạnh như tăng – hạ giá tùy thích, chất lượng dịch vụ thấp, ảnh hưởng lớn đến giá trị hưởng thụ của du khách cũng nhưng uy tín của ngành du lịch. Mặt khác, hiện nay vai trò trung gian của Tổng cục Du lịch và các hiệp hội chưa nhiều, thiếu sự liên kết giữa các điểm đến, tạo ra những điểm nhấn cho phát triển du lịch vùng miền. Trong đó, vai trò và tác động của các cơ quan chức năng, doanh nghiệp ngoài ngành như hải quan, viễn thông, bảo hiểm với ngành du lịch là rất quan trọng, nhưng sự liên kết này vẫn chưa đủ mạnh để làm đòn bẩy phát triển. Đây là các mắt xích quan trọng trong chuỗi cung ứng giá trị của ngành du lịch. Tuy đã có nhiều chuyển biến, nhưng hiện nay giá vé máy bay vẫn cao, tình trạng trễ chuyến vẫn xảy ra khiến khách không hài lòng; đường sắt vốn là DN độc quyền cần xem xét về việc đầu tư, cổ phần vốn, nâng cấp hạ tầng dịch vụ, đa dạng hoá để có sự tham gia của các phương tiện…

1.6.1: lưu trú. Khóa luận: Nhu cầu du lịch của khách đài loan tại Hải Phòng

Dịch vụ lưu trú ngắn ngày.

  • Dịch vụ cung cấp cơ sở lưu trú cho khách du lịch, khách trọ, hàng ngày hoặc hàng tuần, nhìn chung là ngắn hạn. Các cơ sở lưu trú bao gồm loại phòng thuê có sẵn đồ đạc, hoặc loại căn hộ khép kín có trang bị bếp và dụng cụ nấu, ăn, có hoặc không kèm theo dịch vụ dọn phòng hàng ngày, có thể đi kèm với các dịch vụ khác như ăn uống, chỗ đỗ xe, dịch vụ giặt là, bể bơi, phòng tập, dịch vụ giải trí, phòng họp và thiết bị phòng họp;
  • Hoạt động của các cơ sở lưu trú như: khách sạn; biệt thự du lịch (resort); phòng hoặc căn hộ khách sạn; nhà khách, nhà nghỉ; nhà trọ. Khách sạn

Dịch vụ cung cấp cơ sở lưu trú là khách sạn từ hạng 1 đến 5 sao, qui mô từ 15 phòng ngủ trở lên với các trang thiết bị, tiện nghi và dịch vụ cần thiết cho khách du lịch, bao gồm khách sạn được xây dựng thành khối (hotel), khách sạn nổi (floating hotel), khách sạn thương mại (commercial hotel) khách sạn nghỉ dưỡng (resort hotel). Có kèm theo dịch vụ dọn phòng hàng ngày, có thể đi kèm với các dịch vụ khác như ăn uống, chỗ đỗ xe, dịch vụ giặt là, bể bơi, phòng tập, dịch vụ giải trí, phòng họp và thiết bị phòng họp.

Biệt thự hoặc căn hộ kinh doanh dịch vụ lưu trú ngắn ngày.

  • Biệt thự du lịch (tourist villa): là biệt thự thấp tầng, có sân vườn, cơ sở vật chất, trang thiết bị, tiện nghi và dịch vụ cần thiết cho khách du lịch;
  • Căn hộ cho khách du lịch lưu trú ngắn ngày (tourist apartment): là căn hộ có trang bị sẵn đồ đạc, có trang bị bếp và dụng cụ nấu, ăn…để khách tự phục vụ trong thời gian lưu trú.

Nhà khách hoặc nhà nghỉ kinh doanh dịch vụ lưu trú ngắn ngày. Khóa luận: Nhu cầu du lịch của khách đài loan tại Hải Phòng

Nhóm này gồm: Dịch vụ cung cấp cơ sở lưu trú là nhà khách, nhà nghỉ với các trang thiết bị, tiện nghi và dịch vụ cần thiết cho khách du lịch nhưng không đạt điều kiện tiêu chuẩn để xếp hạng khách sạn. Có thể kèm theo dịch vụ dọn phòng hàng ngày, các dịch vụ khác như ăn uống, chỗ đỗ xe, dịch vụ giặt là…

1.6.2 Phương tiện.

Giao thông vận tải là tiền đề cho sự phát triển du lịch, ngày nay, giao thông vận tải lại càng khẳng định vị trí của nó đối với sự phát triển của du lịch, đặc biệt là du lịch quốc tế.

Yêu cầu về giao thông vận tải đối với du lịch:

  • Số lượng phương tiện vận chuyển
  • Chất lượng phương tiện (Tốc độ vận chuyển, tính tiện lợi, tính an toàn)
  • Giá cả hợp lý
  • Sự phối hợp giữa các phương tiện vận chuyển với nhau nhằm tiết kiệm thời gian trong tuyến du lịch và nâng cao chất lượng phục vụ khách du lịch.

Căn cứ vào phương tiện vận chuyển, bao gồm:

DL bằng máy bay:

  • Vận chuyển nhanh, giữ được sức khỏe.
  • Dễ gây ra tai nạn do những rủi ro.
  • Điều kiện giao tiếp giữa hướng dẫn viên và khách thấp
  • Các thông tin trên lộ trình khó thực hiện được.
  • Chất lượng hướng dẫn du lịch khó đảm bảo.

DL bằng ô tô: Khóa luận: Nhu cầu du lịch của khách đài loan tại Hải Phòng

  • Cơ động, dễ dàng di chuyển. Dễ sắp xếp chỗ ngồi và quản lý khách.
  • Có các thiết bị hỗ trợ cho hướng dẫn viên trong việc tác nghiệp, đảm bảo chất lượng phục vụ.
  • Khách du lịch và hướng dẫn viên thường xuyên được tiếp xúc với nhau một cách trực tiếp, ít có các đối tượng khác xen vào trên lộ trình.
  • Thông tin truyền tải trên ô tô dễ dàng hơn các phương tiện khác.
  • Hướng dẫn viên có điều kiện theo dõi trạng thái tâm lý và các ứng xử của khách nhiều hơn.
  • Các hoạt động giải trí, thư giãn cho khách dễ thực hiện hơn.

DL bằng tàu hoả:

  • Tổ chức được đoàn đông
  • Khách có thể bị phân chia vào những chỗ ngồi khác nhau, những toa khác nhau khó hướng dẫn, khó quản lý.
  • Thời gian giao tiếp của hdv với khách ít hơn.
  • Tâm trạng hướng dẫn của khách khó nắm bắt hơn.

DL tàu biển:

  • Hoạt động hướng dẫn du lịch thường kết hợp với hoạt động của các nhân viên phục vụ của tàu.
  • Ít có điều kiện để thực hiện công tác hướng dẫn.

DL bằng các phương tiện khác:

  • Các phương tiện khác: xích lô, xe đạp, xe máy, đi bộ,…hoạt động hướng dẫn nói chung khó có điều kiện thực hiện, công tác chỉ đường và giúp đỡ khách trên phương tiện là chính.

1.6.3 Hội Thảo, hoạt động vui chơi.

Du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo, triển lãm, tổ chức sự kiện, du lịch khen thưởng rất thu hút khách hàng và đặc biệt mức chi tiêu cao hơn khách đi tour bình thường, mang lại nguồn thu rất lớn cho ngành du lịch ở nhiều nước trên thế giới.

Chú trọng phát triển phục vụ cho mọi đối tượng.Thân thiện môi trường. Vui chơi, giải trí tăng cường và mở rộng phát triển các dịch vụ giải trí cao cấp.

1.6.4 Dịch vụ ăn uống. Khóa luận: Nhu cầu du lịch của khách đài loan tại Hải Phòng

Mở rộng và phát triển các loại hình dịch vụ Văn hóa ẩm thực Việt Nam. Đặc biệt chú trọng vệ sinh an toàn thực phẩm ở Khu du lịch, điểm du lịch.

Nguồn cung ứng thực phẩm có trách nhiệm

  • Sản phẩm ăn và uống có nguồn gốc bền vững
  • Sử dụng các loại thực phẩm theo mùa và ở địa phương
  • Tuân thủ các nguyên tắc mậu dịch công bằng
  • Khuyến khích dùng thực phẩm giàu dinh dưỡng và tốt cho sức khỏe
  • Chăm sóc khách hàng và cộng đồng
  • Ứng dụng vệ sinh thực phẩm
  • Gắn kết với cộng đồng

1.6.5 Điểm đến.

Bộ phận điều hành tour phải chọn lựa rất cẩn thận nơi nào sẽ đưa khách đến. Họ có thể không nhận thức được sự tổn thương môi trường của một điểm đến nhất định hoặc vềnhững điểm đến bền vững khác có thể thu hút hoặc thậm chí hấp dẫn hơn đối với khách du lịch. Thông qua quá trình đánh giá, ban quản lý KBT, cộng đồng địa phương và bộ phận điều hành tour có thể giúp thông tin lẫn nhau về những điểm đến nào nên được tập trung vào.

Căn cứ vào vị trí địa lí:

  • Du lịch nghỉ núi.
  • Du lịch biển, song hồ.
  • Du lịch đồng quê.
  • Du lịch thành phố.

Các chuyến du lịch người ta có thể kết hợp với nhau để chương trình phù hợp với nhu cầu của khách du lịch.

Tiểu kết chương 1.

Dựa vào các khái niệm du lịch, khách du lịch công vụ, nhu cầu du lịch và du lịch MICE chúng ta có thể tìm được đưa ra những thị hiếu của khách du lịch công vụ Đài Loan, đưa ra một cái nhìn tổng quan nhất của thị trường khách in bout đặc biệt này. Từ đó có thể đưa ra những đánh giá, phân tích một cách tổng quan nhất để biết được những điểm mạnh yếu của du lịch Việt Nam, sự mong muốn, thị hiếu của khách du lịch công vụ Đài Loan khi đến Việt Nam. Khóa luận: Nhu cầu du lịch của khách đài loan tại Hải Phòng

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY

===>>> Khóa luận: Thực trạng khách du lịch công vụ Đài Loan

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0906865464