Chia sẻ chuyên mục Đề tài Khóa luận: Nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng Nông nghiệp hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn – chi nhánh huyện Kiến Thụy dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết đề tài
Hoạt động ngân hàng trong nền kinh tế thị trường có tác động mạnh mẽ tới đời sống con người và xã hội. Đặc biệt là sự ra đời và phát triển của Ngân hàng cả về quy vô số lượng, chất lượng các dịch vụ. Cho đến nay ngành ngân hàng đóng một vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế với sự hình thành của hệ thống ngân hàng hai cấp: Ngân hàng Trung ương và Ngân hàn Thương mại. Bên cạnh đó, nền kinh tế thị trường phát triển đã thúc đẩy quá trình xâm nhập và phát triển về tư tưởng, tác phong kinh doanh mới trong hệ thống ngân hàng được thể hiện bằng sự có mặt của tất cả các Chi nhánh ngân hàng nước ngoài và ngân hàng liên doanh Khóa luận: Nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng Nông nghiệp
Trong các hoạt động của ngân hàng, hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản, tạo ra thu nhập lớn nhất và cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất của ngân hàng. Vì vậy, nâng cao chất lượng tín dụng luôn là nhiệm vụ và mục tiêu hàng đầu của các Ngân hàng. Để đưa ra một quyết định tài trợ, các ngân hàng phải cân nhắc kỹ lưỡng, ước lượng khả năng rủi ro và sinh lời dựa trên quy trình phân tích tín dụng.
Hoạt động tín dụng có ý nghĩa đặc biệt trong việc đánh giá sức mạnh tài chính, tự chủ tài chính trong kinh doanh, nhu câu tài trợ và khả năng hoàn trả của khách hàng.
Mặt khác, để đứng vững trong cơ chế thị trường, đáp ứng được các đòi hỏi của thị trường, đảm bảo được mục tiêu lợi nhuận thì việc nâng cao chất lượng tín dụng là một vấn đề sống còn của mỗi ngân hàng. Nhận thấy, đây tuy không phải là một vấn đề mới mẻ nhưng lại là một vấn đề quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của mọi ngân hàng, cùng với việc được xem xét, tìm hiểu, quan sát tình hình thực tế tại Ngân hàng Agribank – Chi nhánh huyện Kiến Thụy trong thời gian thực tập vừa qua, em quyết định chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Agribank – Chi nhánh huyện Kiến Thụy”.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
2. Mục đích nghiên cứu Khóa luận: Nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng Nông nghiệp
Nghiên cứu về chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại. Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng qua đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi nhánh huyện Kiến Thụy. Từ đó, em xin đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng tín dụng tại đơn vị.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi nhánh huyện Kiến Thụy
Phạm vi nghiên cứu là hoạt động cấp tín dụng của Ngân hàng Agribank – Chi nhánh huyện Kiến Thụy qua các năm từ năm 2016 đến năm 2018.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như sau:
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp so sánh
5. Kết cấu của đề tài
Tên đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi nhánh huyện Kiến Thụy”.
Đề tài gồm 3 phần:
Chương 1: Những vấn đề lý lụân cơ bản về tín dụng ngân hàng và chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Agribank – Chi nhánh huyện Kiến Thụy giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Agribank – Chi nhánh huyện Kiến Thụy
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại Khóa luận: Nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng Nông nghiệp
1.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại
Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Ngân hàng là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền kinh tế. Hàng triệu các nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội đều gửi tiền tại ngân hàng. Ngân hàng đóng vai trò thủ quỹ cho toàn xã hội. Thu nhập từ ngân hàng đóng vai trò quan trọng với nhiều hộ gia đình. Ngân hàng là tổ chức cho vay chủ yếu đối với các doanh nghiệp, các nhân, hộ gia đình và một phần đối với nhà nước. Đối với các doanh nghiệp, ngân hàng thường là tổ chức cung cấp tín dụng để phục vụ cho việc mua hàng hóa dự trữ hoặc xây dựng nhà máy, mua sắm trang thiết bị… Khi doanh nghiệp và người tiêu dung phải thanh toán cho các khoản mục mua hàng hóa và dịch vụ, họ thường sử dụng séc, ủy nhiệm chi, thẻ tín dụng hay tài khoản điện tử… và khi họ cần thong tin tài chính hay lập kề hoạch tài chính, hộ thường đến các ngân hàng để nhận được lời tư vấn. Các khoản tín dụng của ngân hàng cho chính phủ là nguồn tài chính quan trọng để đầu tư phát triển.
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này đề cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán Khóa luận: Nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng Nông nghiệp
Hoạt động huy động vốn
Đây là hoạt động mang tính chất tiền đề nhằm tạo lập nguồn vốn cho hoạt động của ngân hàng. Nguồn vốn của ngân hàng bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn tiền gửi của khách hàng, nguồn đi vay và các nguồn khác ( nguồn ủy thác, nguồn trong thanh toán…) trong đó nguồn tiền gửi là lớn nhất và có vai trò quan trọng trong việc hình thành các khoản cho vay đói với khách hàng. Ngân hàng mở dịch vụ nhận tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền và cam kết hoàn trả đúng hạn hoặc bất cứ lúc nào khách hàng yêu cầu.
Các NHTM huy động tiền gửi trong nền kinh tế thông qua cơ cjees lãi suất, số tiền lãi được coi là một khoản chi phí mà ngân hàng trả cho khách hàng gửi tiền để có thể được sử dụng khoản tiền đó.
Các NHTM huy động tiền gửi trong nền kinh tế thông qua cơ chế lãi suất, số tiền lãi được coi như là một khoản chi phó mà ngân hàng phải trả cho khách hàng gửi tiền để có thể được sử dụng khoản tiền đó.
Hoạt động sử dụng vốn
Hoạt động sử dụng vốn là hoạt động đem lại nguồn thu cho NHTM và bù đắp các chi phí trong hoạt động. Ngân hàng thường sử dụng nguồn vốn vào các hoạt động kinh doanh chủ yếu sau:
Hoạt động cho vay
Cho vay là việc NHTM cho khách hàng vay một số tiền để họ sử dụng trong một thời gian nhất định và khi hết hạn vay, người vay phải hoàn trả ngân hàng một khoản tiền bao gồm cả gốc và lãi. Đây là hoạt động quan trọng nhất của NHTM, nó mang lại nguồn thu chủ yếu cho NHTM.
Cho vay tiêu dùng: Cung cấp vốn cho đối tượng khách hàng là các cá nhân và các hộ gia đình nhằm thỏa mãn nhu cầu mua sắm sinh hoạt hàng ngày. Trong giai đoạn đầu, các ngân hàng rất hạn chế cho vay đối với các cá nhân và hộ gia đình, họ cho rằng các khoản cho vay này có độ rủi ro vỡ nợ tương đối cao. Tuy nhiên, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế – xã hội thu nhập của người tiêu dùng đã ngày càng gia tăng đồng thời do sự cạnh tranh mãnh mẽ trong hệ thống ngân hàng buộc các NHTM phải hướng tới người tiêu dùng như là một khách hàng tiềm năng. Hiện nay, cho vay tiêu dùng đã và đang đóng vai trò quan trọng, không thể thiếu trong hoạt động cho vay của các ngân hàng.
Cho vay thương mại: Cung cấp vốn cho khách hàng doanh nghiệp, đáp ứng như cầu về vốn phục vụ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Ngay thời kỳ đầu ngân hàng đã tiến hành chiết khấu thương phiếu mà thực chất ở đây là cho vay đối với những người bán ( người bán chuyển các khoản phải thu cho ngân hàng để lấy tiền trước) . Sau đó là chuyển từ chiết khấu thương phiếu sang cho vay trực tiếp để khách hàng có vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như mở rộng quy mô sản xuất.
Tài trợ cho dự án: Với sự phát triển của hệ thống ngân hàng hoạt động cho vay dần được hoàn thiện và phong phú hơn. Ngoài cho vay tiêu dùng, cho vay thương mại các NHTM còn tiến hành tài trợ cho các dự án bẳng cách bỏ toàn bộ hoặc một phần vốn vào một dự án thường là các dự án xây dựng nhà máy mới. Hoạt động tài trợ dự án thường đem lại cho ngân hàng nguồn thu nhập tương đối lớn nhờ lãi suất cao nhưng độ rủi ro không hề thấp.
Thuê tài chính: các ngân hàng cho phép khách hàng của mình có thể lựa chọn thuê các thiết bị, máy móc cần thiết thông qua hợp đồng thuê mua, trong đó NHTM là người đứng ra bỏ vốn mua máy móc, thiết bị đó và cho khách hàng thuê lại. Hợp đồng cho thuê thường phải đảm bảo yêu cầu khách hàng phải trả tới hơn 2/3 giá trị của tài sản cho thuê. Do đó, ta có thể thấy dịch vụ cho thuê tài chính của ngân hàng cũng có điểm giống như cho vay và được xếp vào tín dụng trung và dài hạn Khóa luận: Nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng Nông nghiệp
Các hoạt động khác
Hoạt động mua bán ngoại tệ
Mua bán ngoại tệ là một trong những hoạt động đầu tiên mà các ngân hàng thực hiện. Ngân hàng đứng ra mua, bán một loại tiền này lấy một loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ. Thị trường phát triển các NHTM không chỉ mua, bán ngoại tệ ở trong nước mà còn tiến hành kinh doanh mua, bán ngoại tệ trên thị trường quốc tế để hưởng chênh lệch tỷ gia của các loại ngoại tệ trên những thị trường khác nhau tại những thời điểm khác nhau.
Nghiệp vụ mua, bán ngoại tệ thường do các ngân hàng lớn thực hiện bởi vì những giao dịch đó có mưc độ rủi ro lớn, đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn cao.
Dịch vụ quản lý ngân quỹ
Các NHTM mở tài khoản và giữ tiền của các doanh nghiệp, cá nhân nên có điều kiện tìm hiểu và tạo mối quan hệ với các khách hàng đó, nhiều ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng dịch vụ quản lý ngân quỹ
Thực hiện dịch vụ này, ngân hàng đồng ý quản lý hoạt động thu – chi cho một khách hàng và ngân hàng được sử dụng phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các hoạt động cho đến khi khách hàng cần rút tiền mặt để thanh toán
Dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán
NHTM đừng ra cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác mà không phải nhờ tới những người kinh doanh chứng khoán
Dịch vụ bảo hiểm
NHTM bán bảo hiểm cho khách hàng, đảm bảo hoàn trả cho khách hàng trong trường hợp khách hàng đó bị rủi ro như bị chết, tai nạn, tàn phế
Dịch vụ đại lý:
NHTM lớn với chi nhánh rộng khắp cung cấp dịch vụ đại lý cho các ngân hàng nhỏ chưa có điều kiện thiết lập chi nhánh. Khi đó, các NHTM lớn hơn sẽ tiến hành các hoạt động thay các ngân hàng nhỏ như thanh toán hộ, phát hành hộ chứng chỉ tiền gửi…
Nhìn chung các dịch vụ ngân hàng đang ngày càng được mở rộng, đa dạng, chuyên nghiệp và hiện đại hơn, có thể xem Ngân hàng là loại tổ chức tài chính cung cấp một danh mục dịch vụ tài chính đa dạng nhất đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
1.2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của tín dụng Ngân hàng Khóa luận: Nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng Nông nghiệp
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ la tính là credo (tin tưởng, tín nhiệm).Tín dụng là một phạm trù kinh tế của nền kinh tế hàng hóa, nó phản ánh mối quan hệ kinh tế giữ người sở hữu vốn với người sử dụng các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế theo nguyên tắc hoàn trả cả vốn và lãi khi đến hạn
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữ một bên là ngân hàng và bên kia là các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp trong và ngoài nước, trong đó ngân hàng đóng vai trò là ngươi đi vay vừa là người cho vay. Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng quan trọng nhất, phổ biến nhất trong nền kinh tế.
Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng quan trọng nhất, phổ biến nhất trong nền kinh tế
Đặc điểm:
Chủ thể thực hiện là các NHTM: trong tín dụng Ngân hàng Thương mại là người cho vay theo nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi
Tính hiệu quả: Để đảm bảo lợi nhuận thì bất kỳ khách hàng nafp vay vốn đều phải có phương án kinh doanh khả thi, có tính hiệu quả thiết thực để đảm bảo cho NHTM thu hồi được nợ gốc và lãi, tạo điều kiện bảo toàn và phát triển vốn.
Thời gian và phạm vi : Thời gian cho vay của NHTM rất đa dạng có thể là ngắn hạn, trung hạn hay dào hạn. Phạm vi cho vay rất rộng, khách hàng của các NHTM là các tổ chức , cá nhân có nhu cầu vay vốn, có khả năng trả nợ để thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh phục vụ đời sống trong và ngoài nước
1.2.2. Hình thức tín dụng của Ngân hàng Thương mại Khóa luận: Nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng Nông nghiệp
Có nhiều cách hân loại tín dụng khác nhau, tùy thuộc mục đích nghiên cứu của mỗi tổ chức, cá nhân khác nhau. Thông thường được phân loại dựa theo một số tiêu thức sau:
Phân loại theo thời gian
Việc phân chia tín dụng theo thời gian có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian liên quan trực tiếp đến tính an toàn hay mức độ rủi ro và khả năng sinh lợi của các khoản tín dụng. Theo thơi gian tín dụng ngân hàng bao gồm ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Tín dụng ngắn hạn: là hoạt động cho vay có thời hạn dưới một năm và thường được sử dụng để vay bổ sung thiếu hụt vốn lưu động tạm thời của các doanh nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt của các cá nhân
Tín dụng trung hạn: là hoạt dộng cho vay có thời hạn, được sử dụng cho các doanh nghiệp vay với mục đích mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh
Tín dụng dài hạn: là hoạt động cho vay có thời hạn trên 5 năm, thường được sử dụng để cấp vốn cho các doanh nghiệp phục vụ cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng mới các xí nghiệp, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng quy mô sản xuất.
Đối tượng tín dụng
Tín dụng vốn lưu động: là hoạt động cho vay được dùng để hình thành vốn lưu động của các tổ chức tín kinh tế như dự trữ hàng hóa, mua nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ phục vụ sản xuất.
Tín dụng vốn cố định: là hoạt động cho vay được dùng để hình thành vốn để mua tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng quy mô sản xuất, xây dựng các công trình mới phục vụ sản xuất.
Mục đích sử dụng vốn
Sản xuất và lưu thông hàng hóa: là hoạt động cho vay dành cho các doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh khác để tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Tín dụng tiêu dùng: là hoạt động cho vay dành cho cá nhân, hộ gia đình đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ( mua sắm nhà cửa, xe cộ, vật dụng… phục vụ quá trình sinh hoạt.
Tài sản đảm bảo
Tín dụng không có đảm bảo: là loại cho vay không cần tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, chỉ dựa trên uy tín của khách hàng. Đối với khách hàng tốt , trung thực, khả năng tài chính mạnh, khách hàng truyền thống, ngân hàng có thể cấp tín dụng mà không cần đòi hỏi nguồn thu nợ bổ sung hay tài sản khác đảm bảo.
Tín dụng có đảm bảo: là loại cho vay được ngân hàng cung cấp cho đối tượng khách hàng cần phải có tài sản đảm bảo hoặc có sự đứng ra bảo lãnh của bên thứ ba. Đây là những khách hàng mới đến giao dịch, khách hàng kinh doanh trên lĩnh vực có độ rủi ro cao, tài sản đảm bảo sẽ là căn cứ pháp lý ràng buộc trách nhiệm của khách hàng đối với khoản vay của mình, tăng khả năng thu hồi lại được vốn.
Căn cứ theo hình thức
Theo hình thức tín dụng ngân hàng bao gồm chiết khấu, cho vay, bảo lãnh và cho thuê.
Chiết khấu thương phiếu: là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập mà ngân hàng được hưởng.
Cho vay: là việc ngân hàng cấp tiền cho khách hàng, đồng thời kèm theo một bản cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong một thơi gian nhất định.
Bảo lãnh: là việc ngân hàng cam kết hoàn thành các nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của mình khi khách hàng không có khả năng thực hiện các nghĩa vụ đó. Ở đây, ngân hàng không phải xuất tiền ra để thực hiện mà ngân hàng cho khách hàng sử dụng uy tín của mình để sinh lợi.
Cho thuê: là việc ngân hàng bỏ tiền ra mua tài sản và cho khách hàng thuê lại theo nhưng thỏa thuận nhất định, sau đó khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi cho ngân hàng. Khóa luận: Nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng Nông nghiệp
Căn cứ theo mức độ rủi ro
- Tín dụng lành mạnh: các khoản cho vay có khả năng thu hồi cao
- Tín dụng có vấn đề: các khoản cho vay có dấu hiệu không lành mạnh như khách hàng chậm tiêu thụ, tiến độ thực hiện kế hoạch chậm,…
- Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: các khoản nợ đã quá hạn với thời hạn ngắn và khách hàng đã có kế hoạch khắc phục, tài sản đảm bảo có giá trị lớn…
- Nợ quá hạn khó đòi: nợ quá hạn lâu, khả năng trả nợ kém, giá trí tài sản thế chấp nhỏ hoặc bị giảm giá
1.2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng
- Tín dụng ngân hàng góp phần vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn, làm tăng tốc độ chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế tạo cơ chế phân phối vốn một cách hiệu quả
- Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ giao lưu kinh tế quốc tế
- Tín dụng ngân hàng góp phần hỗ trợ các chiếc lược kinh tế và các chính sách tiền tệ
- Tín dụng ngân hàng còn làm tăng hiệu quả kinh tế
1.3. Chất lượng tín dụng của Ngân hàng Thương mại
1.3.1. Khái niệm chất lượng tín dụng
Là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng ( người gửi tiền và người cho vay) phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của tổ chức tín dụng cung cấp sản phẩm tín dụng đó
Theo từ điển Weekipedia thì : “ Chất lượng tín dụng là một phạm trù phản ánh mức độ rủi ro trong bảng tổng hợp cho vay của một tổ chức tín dụng ’’
Chất lượng tín dụng còn được đề cập dưới nhiều góc độ khác nhau:
- Đối với khách hàng: Tín dụng ngân hàng phát ra phải phù hợp với mục đích sử dụng, đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển hoặc đời sống của khách hàng với lãi suất, kì hạn hợp lý, hồ sơ thủ tục đơn giản, nhanh gọn thu hút được khách hàng, vẫn đảm bảo được nguyên tắc tín dụng và theo đúng quy định của pháp luật.
- Đối với NHTM: Chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với khả năng , thực lực, chính sách theo hướng tính cực của bản thân ngân hàng. Các khoản tín dụng được đảm bảo an toàn, sử dụng đúng mục đích, đem lại lợi nhuận cho ngân hàng với chi phí nghiệp vụ thấp làm tăng sự cạnh tranh trên thị trường, tăng hiệu quả các mối quan hệ kinh tế, và phải đảm bảo nguyên tắc cơ bản nhất đối với hoạt động tín dụng ngân hàng đó là vốn vay phải được hoàn trả đúng thời hạn và có lãi
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng Khóa luận: Nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng Nông nghiệp
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu quan trọng nhưng không kém phần phức tạp được thể hiện qua nhiều mặt, nhiều phương diện khác nhau. Khi cung cấp tín dụng cho khách hàng phải đảm bảo mục tiêu hiệu quả, an toàn và lợi nhuận cho ngân hàng. Do vậy, chất lượng tín dụng phải đảm bảo các chỉ tiêu sau:
Các chỉ tiêu định tính
CLTD không phải chỉ đơn thuần được thể hiện trên con số lợi nhuận mà hoạt động tín dụng mang lại. CLTD còn được thể hiện thông qua kết quả hoạt động tín dụng đã giúp khách hàng tăng năng suất lao động, tăng giá trị thành phẩm và phần lợi nhuận tăng thêm để tái mở rộng sản xuất. Những chỉ tiêu mang tính định tính được đưa ra bao gồm:
Hoạt động tín dụng phải linh hoạt, phù hợp với từng loại khách hàng, thoải mãn được nhu cầu của khách hàng… thực hiện tốt chính sách hỗ trợ khách hàng để nâng cao uy tín và sức cạnh tranh của ngân hàng. Việc làm hài lòng khách hàng còn được thể hiện thông qua việc rút ngắn thời gian và thủ tục cho vay, đảm bảo cung cấp vốn nhanh chóng, an toàn
Hoạt động tín dụng phải đảm bảo mục tiêu định hướng của ngan hàng trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn, phải thực hiện đúng quy trình thủ tục, tuân thủ các nguyên tắc tín dụng và điều kiện cho vay và phải mang lại cho ngân hàng những khoản thu nhập đủ để trang trải các chi phí cần thiết và đảm bảo có lãi Khóa luận: Nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng Nông nghiệp
Hoạt động tín dụng phải đóng góp vào sự phát triển kinh tế của địa phương và của đất nước
Các chỉ tiêu định lượng
Tỷ lệ nợ quá hạn
Theo quyết định số 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22/04/2005 của thống đốc NHNN Việt Nam về việc “ Ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủ ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ”, tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ như sau Nợ nhóm 1 ( Nợ đủ tiêu chuẩn ) bao gồm :
- Các khoản nợ đã quá hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 1 theo quy định
Nợ nhóm 2 ( Nợ cần chú ý ) bao gồm:
- Các khoản nợ đã quá hạn dưới 90 ngày
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn đã cơ cấu lại
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 2 theo quy định
Nợ nhóm 3 ( Nợ dưới tiêu chuẩn ) bao gồm :
- Các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 3 theo quy định
Nợ nhóm 4 ( Nợ nghi ngờ ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 4 theo quy định
Nợ nhóm 5 ( Nợ có khả năng mất vốn ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày
- Các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lý
- Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã được cơ cấu lại
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm theo quy định
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc hặc lãi đã quá hạn. Nợ quá hạn là khoản nợ thuộc nhóm 2,3,4,5.
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa tổng các khoản nợ quá hạn so với tổng dư nợ của ngân hàng tại một thời điểm nhất định
Chỉ tiêu này được xác định theo công thức:
Trong đó: Tổng dư nợ gồm:
- Các khoản cho vay, ứng trước thấu chi và cho thuê tài chính
- Các khoản chiết khẩu, tái chiết khấu chứng từ có giá
- Các khoản bao thanh toán
- Các hình thức tín dụng khác
Tỷ lệ nợ quá hạn cho biết với 1 đồng dư nợ có bao nhiêu đồng dư nợ quá hạn.
Tỷ lệ này càng nhỏ thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng tốt
Tỷ lệ nợ quá hạn <5% được coi là bình thường
Tỷ lệ nợ quá hạn từ 5% – 10% được coi là không bình thường Tỷ lệ nợ quá hạn từ 10% -15% được coi là cao
Tỷ lệ nợ quá hạn trên 15% – 20% được coi là quá cao, báo động đỏ, nguy cơ khủng hoảng rất lớn.
Tỷ lệ nợ xấu
Hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau về nợ xấu, theo Quỹ tiền tệ quốc tế: Một khoản cho vay được coi là không sinh lời ( nợ xấu ) khi tiền thanh toán lãi hoặc tiền gốc đã quá hạn từ 90 ngày trở lên, hoặc các khaonr thanh toán dưới 90 ngày nhưng có các nguyên nhân nghi ngờ việc trả nợ sẽ được thưc hiện đầy đủ. Khóa luận: Nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng Nông nghiệp
Với quan điểm này, nợ xấu được nhận dạng qua hai giác độ: thời gian quá hạn và khả năng trả nợ đáng nghi ngờ
Theo thông tư 02/2013/TT – NHNN, nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3,4,5 các nhóm nợ trên có các khoản nợ gốc và lãi đã quá hạn từ 90 ngày trở lên.
Chỉ tiêu này được xác định theo công thức:
Nợ xấu cho vay
Tỷ lệ nợ xấu cho biết cứ 1 đồng dư nợ của ngân hàng có bao nhiêu đồng nợ xấu. Theo quy định 493/2005/QĐ – NHNN tỷ lệ nợ xấu không được vượt quá 5%
Hiệu quả sử dụng vốn
Tổng dư nợ
Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này giúp chúng ta so sánh, phân tích khả năng cho vay của ngân hàng so với khả năng huy động vốn đồng thời xác định hiệu quả của một đồng vốn huy động được.
Vòng quay vốn tín dụng
Là tỷ lệ giữa doanh số thu nợ trên dư nợ bình quân của một NHTM trong một thời gian nhất định, thường là một năm
Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân năm
Chỉ tiêu này phản ảnh số vòng chu chuyển của vốn vay trong năm, tức là một đồng vốn của ngân hàn được cho vay bao nhiêu lần trong năm.
Hệ số rủi ro tín dụng
Tổng dư nợ có rủi ro
Hệ số rủi ro tín dụng = Tổng tài sản có
Hệ số này cho thấy tỷ trọng của các khoản mục tín dụng trong hoạt động của ngân hàng, khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời rủi ro tín dụng cũng rất cao.
Như vậy, để đánh giá chất lượng tín dụng của một ngân hàng, chúng ta có thể đánh giá qua rất nhiều các chỉ tiêu định lượng về tính toán về các tỷ lệ ( nợ quá hạn, lợi nhuận,…) hoặc các chỉ tiêu định tính
1.4. Các nhân tố ảnh hướng tới chất lượng tín dụng
1.4.1. Các nhân tố chủ quan Khóa luận: Nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng Nông nghiệp
Chiến lược phát triển của ngân hàng
Đây là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng ngân hàng, một chiến lược phát triển đúng đắn, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của xã hội và năng lực của bản thân ngân hàng sẽ đảm bảo cho việc lựa chọn hướng đi đúng trong quá trình cấp tín dụng cũng như trong các hoạt động khác của ngân hàng
Điều này càng đặc iệt quan trọng đối với các ngân hàng có quy mô nhỏ, vốn ít, lượng thông tin nắm bắt ở mức độ hạn chế… một chiến lược sai làm sẽ không còn cơ hội cho ngân hàng có thể khắc phục lại được ngay, nó ảnh hưởng lâu dài tới các hoạt động của ngân hàng trong thời gian tiếp theo
Chính sách tín dụng của NHTM
Chính sách tín dụng đóng vai trò then chốt điều tiết các mặt hoạt động như: huy động vốn và cho vay, lãi sút, sản phẩm tín dụng, kỹ thuật quản lý rủi ri tín dụng và thu hút khách hàng… nhằm thực hiện các ục tiêu chiếc lược đề ra trong kinh doanh.
Chính sách tín dụng trong mỗi giai đoạn như là một định hướng phải tuân theo để đảm bảo các yêu cầu về quản lý của NHNN và phù hợp sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng sử dụng tối ưu hóa các nguồn lực của mình một cách an toán, nâng cao tối đa chất lượng của các khoản tín dụng Khóa luận: Nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng Nông nghiệp
Thông tin tín dụng
Trong giai đoạn hiện nay bất kỳ một ngành nghề hay một lĩnh vực kinh doanh nào thông tin luôn chiếm một ví trí quan trọng. Đây là phần không thể thiếu được trong quá trình hoạt động của xã hội. Thông tin tín dụng đóng góp một phần không nhỏ cho mọi thành công của bất kỳ một NHTM nào
Nhờ có thông tin tín dụng mà Ngân hàng có thể đưa ra những quyết định cần thiết liên quan đến các khoản cho vay,giảm thiểu các rủi ro tín dụng có thể xảy ra
Công tác tổ chức Ngân hàng Thương mại
Là một nhân tố quan trọng thuộc về ngân hàng mà có ảnh hửng tới chất lượng cac khoản tín dụng, thậm chí tới cả các hoạt động khác của ngân hàng.
Một ngân hàng có cơ cấu tổ chức được bố trí, sắp xếp một cách khoa học, tạn dụng một các tối đa thế mạnh của từng cá nhan, tạo ra sự liên kết chặt chẽ giữa các bộ phần.. sé là cơ sở để thực hiện tốt nhiệm vụ đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, năm bắt cơ hội kinh doanh, quản lý chặt chẽ và an toàn nguồn vốn của mình.
Chất lượng nguồn nhân lực của NHTM
Con người là yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của bất cứ một doanh nghiệp nào. Đối với ngân hàng, con người là nhân tố không thể thay thế được cho dù các yếu tổ khác có hiện đai và hoàn thiện đến đâu, con người luôn là nhân tố chính, nhân tố cốt lõi quyết định hiệu quả mọi hoạt động,
Thực tế cho thấy, một Ngân hàng có đội ngũ cán bộ nhanh nhạy, sáng tạo trong công việc, có tinh thần tập thể, vì lợi ích của Ngân hàng có khả năng sẽ phát triển và đứng vững trên thương trường.
Công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ
Là một trong những hoạt động chính của ngân hàng, nó được tiến hành một cách thường xuyên, liên tục nhằm duy trì hoạt động của ngân hàng diễn ra một cách an toàn và hiệu quả.
1.4.2. Các nhân tố khách quan
Năng lực quản lý kinh doanh của người đi vay
Năng lực quản lý kinh doanh của người đi vay đề cập đến khả năng người đi vay có đủ năng lực tài chính đề thanh toán các khoản vay hay không, bời đây là điều kiện cần thiết để đem lại hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh
Người đi vay có năng lực quản lý kinh doanh tốt sẽ đảm bảo khả năng thanh toán các khoản tín dụng cho ngân hàng trong tương lai và ngược lại
Đạo đức của người đi vay
Trình độ yếu kém của người vay trong dự đoán các vấn đề kinh doanh, yếu kém trong quản lý, chủ định lừa đảo cán bộ ngân hàng, chây ì… là nguyên nhân gây rủi ro tín dụng. Để đạt được mục đích của mình, họ sẵn sàng tìm mọi thủ đoạn đối phó với ngân hàng như cung cấp thông tin sai, mua chuộc…. Trong trường hớp người vay kinh doanh có lãi song vẫn chây ì với hy vọng có thể quỵt nợ, hoặc sử dụng vốn vay càng lâu càng tốt. Khóa luận: Nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng Nông nghiệp
Đối với các doanh nghiệp hoạt động hay đầu tư vào các lĩnh vực nhạy cảm, thường xuyên có sự biến động như bất động sản,chứng khoản … thì thu nhập đạt được thường cao nhưng mực độ rủi ro lớn nên tác động mạnh tới chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Môi trường kinh tế vĩ mô
Một sự biến động của nền kinh tế trong và ngoài nước làm ảnh hưởng tới quá trình hoạt động cũng như thu nhập của các doanh nghiệp đi vay. Nếu đó là một tác động tích cực làm hoạt động của doanh nghiệp gặp nhiều thuận lợi, tạo nguồn thu nhập lớn hơn và doanh nghiệp sẽ thanh toán đầy đủ, kịp thời các khoản vay ngân hàng. Tuy nhiên, một tác động không tốt tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp làm giảm nguồn thu nhập của doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng tới khả năng thanh toán các khoản tín dụng cho ngân hàng.
Tuy nhiên, một tác đọng không tốt tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp làm giảm nguồn thu nhập của doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng tới khả năng thanh toán các khoản tín dụng cho ngân hàng.
Ngày nay, nền kinh tế nước ta đang trong quá trình hội nhập sâu và rộng vào nền kinh tế thế giới, do đó tác động của những biến động nền kinh tế thế giới vào nền knh tế nước ta là liên tục và rất mạnh mẽ. Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ – một lĩnh vực hết sức nhạy cảm sẽ bị tác động đầu tiên, trong đó hoạt động liên quan đến tín dụng của ngân hàng chịu ảnh hướng lớn nhất.
Chính sách pháp luật của nhà nước
Quá trình hoạt động của NH nói chung và hoạt động tín dụng NH nói riêng không thể nằm ngoài sự bảo hộ và điều chỉnh của hệ thống pháp lý. Có thể nói các văn bản pháp lý là công cộng nhằm ngắn ngừa và hạn chế những rủi ro của quá trình hoạt động tín dụng. Việc hoàn chỉnh cơ chế, thể lệ tín dụng của ngành đúng luật Ngân hàng, phù hợp với thực tiễn là điều kiện tiên quyết để nâng cao chất lượng tín dụng
Hiện nay nước ta đã có luật Ngân hàng nhà nước, luật các tổ chức tín dụng và một hệ thống các văn bản dưới luật của Ngân hàng nhà nước, NHo&PTNT Việt Nam. Về cơ bản đã tạo ra hành lang pháp lý cho hoạt động Ngân hàng.
Mỗi giai đoạn khác nhau chính sách pháp luật của nhà nước luôn có sự thay đổi tùy theo mục đích theo đuổi của Nhà nước cho phù hợp vói tình hình chung của giai đoạn đó. Các chính sách của nhà nước đặc biệt là của NHTW có liên quan tới hoạt động của các NHTM như chính sách về lãi suất, chính sách dự trữ bắt buộc, chính sách về ngoại hối… có vai trò quan trọng đói với hoạt động của nền kinh tế nói chung và của các NHTM hay các doanh nghiệp nói riêng. Mỗi chính sách đều có sự tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới các nghiệp vụ cung ứng tín dụng của ngân hàng cho khách hàng của mình.
1.5. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại các NHTM
1.5.1. Hoàn thiện chính sách tín dụng Khóa luận: Nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng Nông nghiệp
Có thể nói chính sách tín dụng là nhân tố đầu tiên quyết định hướng, chiến lược kinh doanh của Ngân hàng. Để xây dựng hoàn thiện một chính sách tín dụng phù hợp, Ngân hàng cần quan tâm đến các vấn đề sau:
Đa dạng hóa các hình thức cho vay: Bên cạnh việc cho vay trực tiếp với những khách hàng cần tăng cường việc cho vay hợp vốn với các dự án lớn mà một mình Ngân hàng khó mà kham nổi. Mở rộng các nghiệp vụ cho vay bất động sản, cho vay trả góp…
Đa dạng hóa các lĩnh vực huy động vốn: Thông qua việc thu hút các nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế của dân cư để tạo nguồn. Từ đó Ngân hàng có cơ sở để tiến hàng cho vay. Đặc biệt nguồn tiền gửi có kì hạn là một nguồn vốn quan trọng để Ngân hàng có tiềm lực mạnh trong việc cho vay. Ngân hàng cần có giải pháp mới trong công việc huy động vốn qua các kênh hoàn thiện các hình thức huy động vốn hiện có, áp dụng thêm các hình thức huy động mới với thủ tục đơn giản, có khả năng chuyển nhượng dễ dàng với các phương thức trả lãi linh hoạt
1.5.2. Mở rộng quy mô tín dụng của Ngân hàng
Mở rộng thị trường cho vay: Tiến hành thu hút khách hàng thông qua chính sách cho vay ưu đãi về thời hạn trả nợ.. áp dụng nhiều dịch vụ mới như dịch vụ chi trả hộ, dịch vụ ủy thác, tư vấn khách hàng…
Điều chỉnh cơ cấu cho vay phù hợp cơ cấu kinh tế : Tập trung đầu tư vàocác ngành kinh tế đang có tốc độ tăng trưởng cao. Ở nước ta một nước đang tiến hành Công nghiệp hóa hiện đại hóa với xu hướng tăng tỉ trọng công nghiệp dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế thì khi tiến hành cho vay cũng cần ưu tiên cho ngành công nghiệp, dịch vụ
Tăng cường công tác đối ngoại: Hợp tác với các Ngân hàng, tổ chức tín dụng quốc tế nhằm mở rộng thị trường cho vay liên Ngân hàng. Giảm nợ quá hạn: Tăng cường khai thác tài sản xiết nợ gồm tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh có nghĩa là hạn chế nợ quá hạn mới phát sinh, quản lý và sử dụng các tài sản xiết nợ tốt hơn.
1.5.3. Các giải pháp khác Khóa luận: Nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng Nông nghiệp
Nâng cao trình độ đội ngũ tín dụng: Con người ta là nhân tố mấu chốt của mọi thắng lợi, trình độ của cán bộ Ngân hàng được nâng cao, có trình độ chuyên môn, am hiểu nhiều lĩnh vực khác nhau có liên quan đến hoạt động tín dụng, được trang bị những kiến thức về sự phát triển của kinh tế thị trường, kiến thực về marketing với việc đáp ứng nhu cầu, thỏa mản mọi mong muốn của khách hàng.
Tăng cường đổi mới công Ngân hàng: Trang bị, nâng cấp máy móc thiết bị tin học công nghệ đòn bẩy của sự phát triển là điều kiện để một Ngân hàng hội nhập vào cộng đồng tài chính Ngân hàng quốc tế. Hiện đại hóa công nghệ nhằm nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng nhu cầu quản lý và tăng cường, cạnh tranh để có thị phần khách hàng lớn trong hệ thống Ngân hàng quốc gia.
Nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát, kiểm toán nội bộ: Ở Việt Nam công tác kiểm tra, kiểm soát còn yếu trong những năm vừa qua còn yếu nên đây là một trong những chương trình hành động quan trong để đảm bảo cho hoạt động của Ngân hàng đi đúng hành lang pháp lý, thực hiện các biện pháp an toàn và kinh doanh có hiệu quả. Đồng thời tăng cường tập trung chỉ đạo công tác kiểm toán để nhìn nhận một cách khách quan thực trạng tài chính của các doanh nghiệp vay vốn cũng như đơn vị mình.
Nâng cao chất lượng thẩm định của dự án: Về cả mặt tài chính cũng như cả về mặt kỹ thuật của dự án đó.
Đa dạng hóa các danh mục đầu tư: Không nên hạn chế vào một số doanh nghiệp , ngành nghè kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh mà nên đầu tư vào tất cả các lĩnh vực với một cơ cấu hợp lý để phân tán rủi ro kinh tình hình kinh doanh của một ngành nghề, một số doanh nghiệp bị xấu đi.
Kết luận chương 1
Ngân hàng thương mại là một tổ chức tín dụng kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng với hai nhiệm vụ chủ yếu và quan trọng nhất đó là: nhận tiền gửi và cho vay. Nhờ có các hoạt động tín dụng của NHTM mà các nguồn vốn trong xã hội được tập trung và đầu tư phát huy hiệu quả, tạo vốn bổ sung cho nền kinh tế quốc dân, điều tiết quá trình tái sản xuất ở cả tầm vĩ mô và vi mô.
Nâng cao chất lượng tín dụng dưới góc độ ngân hàng là người cho vat là điều cần thiết đối với sự phát triển của ngân hàng và đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Chất lượng tín dụng ủa NHTM được thể hiện qua 2 nhóm chỉ tiêu: nhóm chỉ tiêu định tính và nhóm chỉ tiêu định lượng. Có rất nhiều chỉ tiêu định lượng được sử dụng để đánh giá chất lượng tín dụng, trong đó có một số chỉ tiêu cơ bản sau: tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu, hiệu suất sử dụng vốn, vòng quay vốn tín dụng trong năm, tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng.
Chất lượng tín dụng của NHTM chịu tác động của rất nhiều yếu tố khác nhau bao gồm cả những yếu tổ tích cực và tiêu cực. Những nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của NHTM bao gồm: nhân tố từ phía khách hàng, nhân tố từ chính bản thân ngan hàng, nhân tố về môi trường kinh tế vĩ mô và các chính sách pháp luật của nhà nước. Khóa luận: Nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng Nông nghiệp
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY
===>>> Khóa luận: Thực trạng chất lượng tín dụng ngân hàng Agribank
Dịch Vụ Viết Luận Văn Ngành Luật 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://vietluanvanluat.com/ – Hoặc Gmail: vietluanvanluat@gmail.com