Khóa luận: Khái quát chung về ngân hàng TMCP Quân đội

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Khóa luận: Khái quát chung về ngân hàng TMCP Quân đội hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tín chấp khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Huế dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH HUẾ

2.1.1 Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Huế

Ngày 06/11/2006, Ngân hàng TMCP Quân đội đã chính thức khai trương Chi nhánh tại thành phố Huế ở địa chỉ số 3 Hùng Vương và hiện tại đã chuyển sang số 11, Lý Thường Kiệt, phường Vĩnh Ninh, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Ngoài trụ sở chính, Ngân hàng TMCP Quân đội đã mở thêm 3 PGD:

  • Phòng Giao dịch Bắc Trường Tiền (67 Đinh Tiên Hoàng, tp. Thuận Thành);
  • Phòng Giao dịch Nam Trường Tiền (số 03 Hùng Vương, tp. Phú Hội);
  • Phòng Giao dịch Nam Vĩ Dạ (số 109 Phạm Văn Đồng, tp. Vĩ Dạ).

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Huế GĐ hi nhánh Khóa luận: Khái quát chung về ngân hàng TMCP Quân đội

Nhiệm vụ của từng phòng ban

  • Giám đốc chi nhánh: Chỉ đạo, điều hành chung toàn bộ hoạt động của chi nhánh, định ra phương hướng kinh doanh và chịu trách nhiệm trực tiếp đối với Ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Huế và ngân hàng Nhà nước.
  • Giám đốc DVKH: Quyền hạn chỉ dưới giám đốc chi nhánh, trực tiếp quản lý sàn Giao dịch, phòng hỗ trợ và phòng hành chính tổng hợp. Chịu trách nhiệm trực tiếp với giám đốc chi nhánh.
  • Sàn Giao d ịch: Là vị trí làm việc trực tiếp tại quầy, tiếp xúc, xử lý các giao dịch trực tiếp với khách hàng. Các công việc của một nhân viên làm ở quầy giao dịch bao gồm các công việc sau: Tìm hiểu nhu cầu, tư vấn k ách hàng đối với các sản phẩm tiền gửi; tư vấn, bán chéo các sản phẩm của gân hàng; thực hiện các nghiệp vụ kế toán giao dịch, kho quỹ.
  • KHDN(KHCN): Là nơi các chuyên viên khách hàng là những người tiếp xúc, làm việc trực tiếp với khách hàng để tư vấn và bán các sản phẩm mà ngân hàng cung cấp. Các sản phẩm ấy có thể là các khoản vay nợ, gửi tiết kiệm hoặc thẻ,.. đồng thời họ cũng là những người tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ của khách hàng trước khi chuyển cho bộ có liên quan thẩm định lại.
  • Các PGD: Các phòng giao dịch có mô hình và tổ chức như một chi nhánh thu nhỏ. Và hoạt động theo một cách tập trung.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>> Dịch Vụ Viết Khóa Luận Tốt Nghiệp Tài Chính – Ngân Hàng

2.1.3 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Quân Đội – chi nhánh Huế Khóa luận: Khái quát chung về ngân hàng TMCP Quân đội

2.1.3.1 Tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Quân Đội – chi nhánh Huế

Nguồn vốn sẽ giúp ngân hàng tăng quy mô tài sản, tăng tính ổn định của nguồn vốn hoạt động và còn là cơ sở quan trọng để xác định các mục tiêu kinh doanh và các chính sách kinh doanh phù hợp. Việc mở rộng nguồn vốn ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Huế phần lớn dựa vào nguồn vốn huy động nhàn rỗi trong dân cư thông qua hình thức tiết kiệm và tiền gửi của các cá nhân, tổ chức kinh tế qua tài khoản ngân hàng.

Để nhận xét năng lực huy động vốn của MB – Chi nhánh Huế, trước hết ta sẽ xem xét sự biến động theo các tiêu chí huy động vốn của MB – Chi nhánh Huế qua 3 năm từ 2016 – 2018. Đó là các tiêu chí huy động vốn theo thời hạn, theo hình thức huy động và theo đối tượng khách hàng.

Bảng 2.1 : Tình hình huy động vốn tại NH TMCP Quân đội – Chi nhánh  uế giai đoạn 2016 – 2018

Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn tại MB – Chi nhánh Huế

Nhận xét:

Nguồn vốn huy động năm 2017 là 1.516.596 triệu đồng, tăng 162.492 triệu đồng so với năm 2016, tương đương 12%. Năm 2018 là 1.818.915 triệu đồng, tăng 302.319 triệu đồng so vớ năm 2017, tương đương 19,9%. Khóa luận: Khái quát chung về ngân hàng TMCP Quân đội

Trong đó qua các năm 2016 – 2018, tỷ trọng tiền gửi ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất lớn (trên 89% trong tổng nguồn vốn huy động) và tăng nhẹ qua các năm. Lý do của sự thay đổi nhẹ này đó là do tình hình lãi suất ít biến động. Phần lớn khách hà khi ửi tiền đều chọn ngắn hạn do họ nhận thấy được lợi ích của các loại sả phẩm này. Khi gửi ngắn hạn theo kỳ hạn 1 tháng, 3 tháng hoặc 6 tháng khách hàng sẽ chủ động hơn trong việc rút tiền khi có nhu cầu sử dụng vốn. Bên cạnh đó, ngân hàng thường xuyên có các chương trình khuyến mãi theo quý dành cho khách hàng gửi tiền tại ngân hàng nên khi gửi ngắn hạn khách hàng sẽ được tham gia nhiều chương trình khuyến mãi của ngân hàng hơn. Bên cạnh đó huy động trung và dài hạn giữ tỷ trọng ổn định là do huy động từ một số khách hàng quen thuộc của ngân hàng, những khách hàng đó thường có nguồn lực tài chính ổn định, có vốn nhàn rỗi và xu hướng tiết kiệm hơn chi tiêu.

Biểu đồ 2.2: Tình hình huy động vốn theo hình thức huy động tại MB – chi nhánh Huế

Nhận xét:

Tỷ trọng của vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm có giảm nhẹ ở năm 2018, tuy số tiền huy động được vẫn tăng lên hơn 135 tỷ đồng (tăng 15,8%) so với năm 2017. Trong năm 2017 thì số vốn huy động từ tiết kiệm tăng hơn 118 tỷ đồng (tăng 16,07%) so với năm 2016. Tiền gửi khác phần lớn là tiền gửi thanh toán, tiền gửi không kỳ hạn và các giấy tờ có giá. Năm 2017 con số này tăng chỉ gần 44 tỷ đồng (t ơng ứng chỉ 7,13%) so với năm 2016. Nhưng đến năm 2018 thì con số này tăng thêm hơn 168 tỷ đồng (tăng 25,45%) so với 2017. Có được kết quả này phần lớn là nhờ vào chính sách tìm kiếm và chăm sóc khách hàng của Chi nhánh. Ngân hàng đã đưa ra nhiều sản phẩm tiền gửi với thủ tục rút gọn tiết kiệm thời gian cho khách hàng khi làm thủ tục, đặc biệt có nhiều chương trình ưu đãi, tạo mối quan hệ với các doanh nghiệp liên kết đổ lương để tăng vốn huy động từ tiền gửi thanh toán của doanh nghiệp cũng như người lao động.

Biểu đồ 2.3: Tình hình huy động vốn theo đối tượng khách hàng tại MB – chi nhánh Huế

Nhận xét:

Nguồn huy động vốn chính của Chi nhánh vẫn là từ các KHCN, tỷ trọng trong tổng nguồn vốn huy động hay lượng tiền huy động từ KHCN luôn tăng qua các năm. Cụ thể, ăm 2017 tăng hơn 122 tỷ đồng (tăng 15,9%) so với năm 2016 và năm 2018 là tăng hơn 212 tỷ đồng (tăng 23,81%) so với năm 2017. Đối với huy động từ KHDN, đa số là tiền gửi phục vụ mục đích thanh toán trong kinh doanh. Lượng tiền này tuy chiếm tỷ trọng nhỏ hơn vốn huy động từ KHCN nhưng đều tăng qua các năm, cụ thể năm 2017 tăng chỉ 40 tỷ đồng (tương ứng tăng 6,87%) so với năm 2016. Nhưng đến năm 2018 thì con số nay tăng lên hơn 91 tỷ đồng (tăng 14,56%) so với năm 2017.

2.1.3.2 Tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Huế Khóa luận: Khái quát chung về ngân hàng TMCP Quân đội

Tình hình doanh số cho vay và doanh số thu nợ từ hoạt động tín dụng tại MB – Chi nhánh Huế

Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động cơ bản của ngân hàng TMCP Quân đội và hiện nay vẫn đóng góp một phần rất lớn trong tổng thu nhập của khách hàng. Trong thời gian vừa qua, hoạt động của MB – Chi nhánh uế phát triển tốt và được thể hiện qua doanh số cho vay và doanh số thu nợ đều tăng trưởng qua các năm.

Bảng 2.2: Doanh số cho vay và doanh số thu nợ từ  oạt động tín dụng tại MB – chi nhánh Huế giai đoạ  2016 – 2018

Doanh số cho vay trong các năm gần đây đều tăng lên một cách đáng kể, tốc độ tă g ăm sau cao hơn năm trước. Cụ thể là năm 2017 tăng 508.647 triệu đồng so với năm 2016, năm 2018 tăng 860.808 triệu đồng so với năm 2017. Trong những năm qua, công tác cho vay được ngân hàng MB – Chi nhánh Huế được triển khai một cách khoa học, hợp lý, thủ tục cho vay cắt giảm, nhanh gọn khiến khách hàng cảm thấy hài lòng nên lượng khách hàng đến với ngân hàng ngày một nhiều hơn. Có được kết quả này là do MB Huế đã thực hiện tốt các chỉ tiêu cho vay của Hội sở giao. Đồng thời phải kể đến sự nỗ lực không ngừng của các cán bộ tín dụng ngân hàng đã tích cực tìm kiếm khách hàng, mở rộng cho vay đối với cả KHCN cũng như KHDN.

Doanh số thu nợ của Ngân hàng trong 3 năm qua cũng có sự gia tăng đáng kể. Đặc biệt là giai đoạn 2017 – 2018, năm 2018 doanh số thu nợ tăng hơn 866 tỷ đồng (tăng 29,83%) so với năm 2017. Đây là tín hiệu đáng mừng của Chi nhánh trong mục tiêu mở rộng tín dụng an toàn, có được kết quả trên là nhờ đội ngũ cán bộ công nhân viên giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có trách nhiệm, tận tâm với nghề thường xuyên kiểm tra, đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn và đầy đủ, kiểm soát việc thu nợ một cách hiệu quả.

Tình hình dư nợ tại MB – Chi nhánh Huế

Nhìn chung, tình hình hoạt động tín dụng của MB Huế phát triển tốt, ngày càng đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng. Để đánh giá một cách chính xác hơn tình hình tín dụng, thay vì phân tích doanh số cho vay tôi sẽ tập trung phân tích các chỉ tiêu về dư nợ ở nhiều khía ạnh khác nhau.

Bảng 2.3: Tình hình dư nợ theo kỳ hạn ở MB – Chi nhánh Huế giai đoạn 2016 – 2018

Dư nợ cho vay ngắn hạn hay cho vay trung và dài hạn của Chi nhánh qua 3 năm 2016 – 2018 đều có thay đổi theo xu hướng tăng. Cụ thể, năm 2017 cho vay ngắn hạn tăng gần 54 tỷ đồng (tăng 6,93%) so với năm 2016 và năm 2018 là tăng hơn 66 tỷ đồng (tăng 8,01%) so với năm 2017. Đối với cho vay trung dài hạn thì năm 2017 tăng gần 16 tỷ đồng (tăng 7,25%) so với năm 2016 và năm 2018 là tăng gần 18 tỷ đồng (tăng 7,63%) so với năm 2017. Lý do từ năm 2017 đến năm 2018, cho vay ngắn hạn có sự tăng tỷ trọng cao so với năm 2017 là do tình hình lãi suất đã có nhiều sự thay đổi, các NHTM trong cuộc đua giảm lãi suất, dấu hiệu giảm lãi suất của MB – Chi nhánh Huế đã tạo điều kiện cho các khách hàng của đơn vị mạnh dạn vay với thời hạn ngắn. Khóa luận: Khái quát chung về ngân hàng TMCP Quân đội

Bảng 2.4: Tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế tại MB – chi nhánh  uế giai đoạn 2016- 2018

Có thể thấy dư nợ theo thành phần kinh tế của Chi nhánh trong giai đoạn 2016 – 2018 thì dư nợ đối với các công ty luôn chiếm một lượng lớn và tăng đều qua các năm. Điều đó được lý giải bởi chính sách tín dụng của Chi nhánh là ưu tiên phát triển các sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng doanh nghiệp, chủ yếu hướng tới các loại hình công ty trên địa bàn Tỉnh. Dư nợ cho vay đối với các công ty luôn tăng trưởng qua các năm chứng tỏ hiệu quả sử dụng nguồn vốn của các công ty này tốt, và các công ty làm ăn có hiệu quả nên vẫn tiếp tục vay vốn của ngân hàng để đầu tư trong lĩnh vực kinh doanh của mình.

Trong ba thành phần kinh tế còn lại, dư nợ đối với KHCN và hộ kinh doanh giữ mức ổn định, đối với các thành phần kinh tế còn lại dư nợ có xu hướng giảm, lý do là nên kinh tế gặp khó khăn, lãi suất không ổn định, người dân thận trọng trong việc đi vay hơn và đặc biệt là sự cạnh tranh gay gắt về lãi suất của các NHTM khác trên địa bàn.

Bảng 2.5: Tình hình dư nợ theo phân loại tại MB – Chi nhánh Huế giai đoạn 2016 -2018

Qua bảng 2.5 cho thấy tình hình dư nợ theo phân loại của nhóm 1 luôn chiếm tỷ trọng lớn (trên 98%) và có sự tăng trưởng đều. Dư nợ theo phân loại của nhóm 2 chỉ chiếm tỉ trong nhỏ (dưới 2%) và tỷ trọng giảm dần qua các năm. Đây là dấu hiệu đáng mừ g của Chi nhánh, cho thấy chất lượng các khoản vay tốt, công tác thu hồi nợ của Chi nhánh là có hiệu quả.

2.1.3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội – Chi nhánh Huế

Bảng 2.6: Kết quả hoạt động kinh doanh tại MB – Chi nhánh Huế giai đoạn 2016 – 2018

Từ bảng thống kê kết quả kinh doanh của Chi nhánh có thể thấy chi phí tăng lên và đi theo đó thì thu nhập tăng lên một lương tương ứng. Cụ thể năm 2017 thì chi phí tăng 22,81% và thu nhập tăng 22,61% so với năm 2016 và năm 2018 thì chi phí tăng lên 29,26% và thu nhập cũng tăng một lượng tương ứng là 29,49% so với năm 2017. Hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong 3 năm từ 2016 đến 2018 đều có lãi và tăng nhanh, từ 13.753 triệu đồng (năm 2016) lên 17.329 triệu đồng (năm 2017) và đến năm 2018 đạt được lợi nhuận trước thuế là 21.834 triệu đồng. Nguyên nhân chính của sự gia tăng lợi nhuận trên đó là nhờ vào thu dịch vụ ngân hàng và nguồn thu khác. Trong những năm quá, để thực hiện chỉ tiêu Hội sở giao phó, tránh nguy cơ vốn bị đóng băng, Chi nhánh đã không ngừng triển khai công tác tìm kiếm khách hàng nhằm giải ngân vốn vay cũng như triển khai và thực hiện có hiệu quả các loại hình sản phẩm và dịch vụ. Đặc biệt, năm 2018 là năm mà MB triển khai thành công dịch vụ ngân hàng số MB Bank, chỉ cần thực hiện các thao tác đơn giản khách hàng đã có thể sử dụng nhiều dịch vụ như chuyển tiền, nộp tiền hay thậm chí là vay tiêu dùng ngay trên điện thoại một cách đơn giản và huận tiện nhất cho khách hàng. Bên cạnh đó, khoản thu lãi từ cho vay và từ điều chuyển vốn vẫn là thu nhập chiếm tỷ trọng lớn cũng góp phần rất lớn trong khoản thu nhập cho Chi nhánh.

Với kết quả các mặt hoạt động chính như vậy, chênh lệch thu chi của MB chi nhánh Huế có xu hướng tăng dần qua các năm thể hiện sự nỗ lực của chi nhánh để đạt được hiệu quả tốt hơn, đóng góp lợi nhuận ngày càng lớn cho ngân hàng Quân đội trong tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt với các đối thủ trên địa bàn. Khóa luận: Khái quát chung về ngân hàng TMCP Quân đội

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY   

===>>> Khóa luận: Thực trạng cho vay tín chấy tại ngân hàng MB Bank

One thought on “Khóa luận: Khái quát chung về ngân hàng TMCP Quân đội

  1. Pingback: Khóa luận: Hoạt động cho vay tín chấp tại ngân hàng MB Bank

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0906865464