Khóa luận: Hoạt động marketing-mix tại siêu thị Co.opmart Huế

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Khóa luận: Hoạt động marketing-mix tại siêu thị Co.opmart Huế hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Hoạt động marketing-mix tại siêu thị Co.opmart Huế dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Trong nền kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế, tính cạnh tranh ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp muốn kinh doanh có hi ệu quả phải có kh ả năng nghiên cứ u, dự báo thị trường tốt, từ đó đưa ra những chính sách về giá, sản phẩm, hay hoạch định nh ữ ng chương trình truyền thông m ột cách ưu thế nhất. Khóa luận: Hoạt động marketing-mix tại siêu thị Co.opmart Huế

Bất cứ nhà quản lý nào c ũng có thể hiểu được việc áp dụng marke ing vào doanh nghiệp sao cho thực sự hiệu quả đã là m ột điều vô cùng khó khăn. Tuy n iên giữ vững và nâng cao hi ệu quả của nó còn khó kh ăn hơn nhiều. Việc này đòi h ỏi doanh nghiệp phải có các bi ện pháp tiếp cận thị trường một cách chủ độ ng nhất và sẵn sàng đối mặt với mọi rủi ro cũng như áp lực từ phía thị trường. Để làm được điều này doanh nghiệp phải thực hiện sản xuất kinh doanh hướng theo thị trường, hướng theo nhu cầu của khách hàng và ph ải áp dụng hoạt động marketing vào thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó việc xây dựng và hoàn t i ện một chiến lược marketing-mix với những biện pháp cụ thể. Đây sẽ là công c ụ c ạ nh tranh sắc bén và là con đường ngắn nhất để doanh nghiệp đi đến thành công.

Hiện nay trên thị trường, đ ã có nhi ều siêu thị lớn nhỏ. Các siêu th ị đều ra sức chạy đua với nhau về sự đa dạng c ủ a sản phẩm, chất lượng, dịch vụ cung cấp và liên t ục đưa những chương trình kích thích tiêu thụ lớn. Trước áp lực cạnh tranh như vậy, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Co.opmart Huế vẫn còn g ặp nhiều khó khăn để có thể xây dựng và quảng bá thương hiệu mình. Mặc dù Ban lãnh đạo công ty đã có nh ững nhận thức đúng đắn về vai trò quan tr ọng của marketing đối với hoạt động kinh doanh của công ty, nhưng cho đến nay do nhiều nguyên nhân v ẫn chưa có một chiến lược cụ thể trong dài hạn. Các hoạt động marketing còn nh ỏ lẻ, không được tổ chức hệ thống, do đó chưa phát huy được hết tác dụng.

Sau một thời gian thực tập tại công ty, em nh ận thấy rằng để có th ể nâng cao được khả năng cạnh tranh của công ty trách nhi ệm hữu hạn một thành viên Co.opmart Huế cần tiến tới đạt được các mục tiêu về doanh số, thị phần thì việc đặt ra một chiến lược marketing trong dài hạn nói chung và trong m ỗi giai đoạn phát triển nói riêng là vô cùng quan trọng. Chính vì vậy, tôi lựa chọn đề tài: “Hoạt động marketing-mix tại siêu thị Co.opmart Huế” để nghiên cứu làm khóa lu ận tốt nghiệp của mình.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Kinh

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1 Mục tiêu chung

Mục tiêu của đề tài là  phân tích, đánh giá hoạt động marketing-mix tại siêu thị

Co.opmart Huế. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt độ ng marketing-mix của siêu thị trong thời gian tới.

2.2 Mục tiêu cụ thể

Hệ thống hóa các v ấn đề lý lu ận và thực tiễn về hoạt độ g marketing-mix trong doanh nghiệp.

Phân tích kết quả của hoạt động marketing-mix tại siêu thị trong khoảng thời gian từ năm 2015 đến năm 2017 để tìm ra những gì còn tồn tại và nguyên nhân, h ạn chế của các chiến lược marketing của siêu thị. Đưa ra các giải pháp phù h ợp để hoàn thiện chiến lược marketing-mix của công ty.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu:

  • Khách thể nghiên cứu: Những khách hàng đến mua trực tiếp tại siêu thị Co.opmart Huế.
  • Đối tượng nghiên cứu: Các thành ph ần của marketing-mix.
  • Phạm vi nghiên cứu
  • Về nội dung: Nghiên cứu, phân tích và đánh giá hoạt động marketing-mix của siêu thị Co.opma t Huế thông qua những đánh giá của khách hàng khi mua sắm tại siêu thị. Từ đó nhằm hoàn thiện hoạt động marketing-mix cho siêu thị Co.opmart Huế.
  • Về không gian: T ại siêu thị Co.opmart Huế.
  • Về thời gian: Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian từ 25/09/2018-30/12/2018, các số liệu được thu thập trong giai đoạn 2015-2017.

4. Phương pháp nghiên cứu Khóa luận: Hoạt động marketing-mix tại siêu thị Co.opmart Huế

4.1 Quy trình nghiên cứu

4.2 Nguồn dữ liệu

4.2.1 Dữ liệu thứ cấp

Nguồn bên trong

Dữ liệu từ siêu thị Co.opmart Huế, b ảng cân đối kế toán, bảng chi tiết về quy mô nhân viên c ủa siêu thị, bảng báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh, bảng doanh thu của các ngành hàng và b ảng chi phí marketing của siêu thị qua ba năm 2015-2017.

Thông tin v ề các hoạt độ ng marketing-mix mà siêu th ị đã và đang áp dụng.

Nguồn bên ngoài

  • Thu thập từ nguồn sách trên thư viện trường Kinh Tế Huế, Internet,… các bài đăng, thông tin về chương trình khuyến mãi do siêu th ị đăng trên fanpage facebook.
  • Các giáo trình marketing căn bản, giáo trình quản trị marketing.
  • Các tài li ệu nghiên cứu có lien quan t ừ các tạp chí khoa học, luận văn trong và ngoài nước.

4.2.2 Dữ liệu sơ cấp

Được thu thập thông qua phương pháp quan sát và tiến hành điều tra trực tiếp khách hàng đã mua các s ản phẩm của siêu thị thông qua b ảng hỏi. Dữ liệu sau khi thu thập được sẽ được mã hóa và x ử lý qua ph ần mềm SPSS.

4.3 Phương pháp quan sát

  • Đây là phương pháp thu thập dữ liệu bằng việc sử dụng các giác quan và các thi ết bị hỗ trợ để ghi nhận lại các hiện tượng hoặc hành vi của con người.
  • Các loại quan sát được sử dụng trong đề tài nghiên c ứu:
  • Quan sát trực tiếp: Trực tiếp nghe phản hồi từ khách hàng về các chương trình marketing-mix và phản hồi khách hàng m ột cách nhanh chóng và chính xác.

Quan sát gián ti ếp: Đánh giá sự hài lòng c ủa khách hàng v ề các hoạt động marketing-mix của siêu thị thông qua b ảng phân tích tình hình hoạt độ ng kinh doanh, bảng cân đối kế toán, bảng doanh số của các ngành hàng và b ảng chi phí Marketing của siêu thị.

4.4 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu

Nghiên cứu này được thực hiện thông qua hai giai đoạn chính: (1) Nghiên cứu định tính xây dựng bảng câu hỏi khảo sát ý ki ến khách hàng, (2) Nghiên c ứu định lượng thu thập thông tin, phân tích dữ liệu phục vụ cho mụ c tiêu nghiên c ứu.

4.4.1 Nghiên cứu định tính

Nghiên cứu áp dụng kỹ thuật phỏng vấn chuyên gia, cụ thể là:

  • Phỏng vấn chuyên gia: Tổ trưởng tổ marketing, nhân viên marketing, nhân viên của các ngành hàng c ủa siêu thị để biết được cảm nhận, sự hài lòng v ề chính sách marketing-mix của siêu thị và những khó khăn mà siêu thị cũng như nhân viên gặp phải trong quá trình thực hiện các hoạt động marketing-mix.
  • Phỏng vấn 10 khách hàng đã từng mua các mặt hàng trong siêu th ị để nắm được những cảm nhận của khách hàng trong quá trình phục vụ trước, trong và sau khi mua sản phẩm thuộc chính sách marketing-mix của siêu thị và bước đầu tổng hợp những ảnh hưởng đến ý định mua hàng của khách hàng.

4.4.2 Nghiên cứu định lượng

Dựa vào kết quả thu được từ nghiên cứu định tính, tiến hành thiết kế bảng câu hỏi để thu thập thông tin từ khách hàng

  • Bảng câu hỏi sơ bộ được điều chỉnh thông qua ph ỏng vấn thử 20 khách hàng xem họ có hi ểu đúng nội dung, ý ngh ĩa và mục đích của câu hỏi không, họ có đồng ý cung cấp những thông tin được hỏi hay không t ừ đó xem xét bảng hỏi có h ợp lệ không.
  • Sau khi tiến hành phỏng vấn thử, bảng câu hỏi sẽ được điều chỉnh phù h ợp, chính xác và đưa vào phỏng vấn chính thức khách hàng.

4.4.2.1 Phương pháp xác định cỡ mẫu, chọn mẫu điều tra

Kích thước mẫu: Do giới hạn về nhân lực, thời gian và nguồn kinh phí, kích thước mẫu sẽ được xác định ở mức tối thiểu nhưng vẫn đáp ứng được nhu cầu của nghiên c ứ u, kích thước mẫu ban đầu là 150.

Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu theo theo phương pháp p i ngẫ u nhiên, cụ thể là phương pháp chọn mẫu thuận tiện.

Nghiên cứu lấy mẫu dựa trên sự thuận lợi hay dự a trên tính dễ tiếp cận của đối tượng, tôi ti ến hành khảo sát khách hàng khi khách hàng đến quầy dịch vụ, được sự đông của tổ trưởng marketing tôi đã tiến hành điều tra 150 khách hàng của siêu thị Co.opmart

Huế bao gồm các nhà bán buôn và cá nhân. B ảng khả sát vô cùng đơn giản nên thời gian khảo sát một khách hàng kho ảng từ 3 đến 5 phút. Trong đó có một số phiếu không h ợp lệ, tổng phiếu điều tra phát ra là 150 phiếu. Khóa luận: Hoạt động marketing-mix tại siêu thị Co.opmart Huế

4.4.2.2 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

Trên cơ sở các số liệu sơ cấp và thứ cấp thu thập được, sử dụng phần mềm SPSS để tiến hành xử lý các s ố liệu, các hàm phân tích trên ph ần mềm bao gồm:

  • Thống kê mô tả.
  • Đánh giá độ tin cậy thang đo thông qua đại lượng Cronbach’s Alpha.

Nguyên tắc kết luận. Theo nhiều nhà nghiên cứu thì: đang nghiên cứu là mới hoặc mới đối với đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu.

Kiểm định One-Sample T-Test với mức ý ngh ĩa = 0,05 để kiểm định giá trị trung bình của tổng thể.

Giả thuyết cần kiểm định là H0 :  = Giá trị kiểm định (Test Value)

H1: Giá trị kiểm định (Test Value)

Nếu sig > 0,05: giả thuyết H0 được chấp nhận

Nếu sig  0,05: giả thuyết H0 bị bác bỏ

Kiểm định Independent – Sample T-Test để kiểm định sự khác nhau về giá trị trung bình có sự khác biệt về giới tính với các hoạt động marketing-mix của siêu thị .

Giả thuyết cần kiểm định là H0: Không có s ự khác biệt giữa hai nhóm giới tính

H1: Có s ự khác biệt giữa hai nhóm gi ới tính

Nếu sig > 0,05: giả thuyết H0 được chấp nhận

Nếu sig  0,05: giả thuyết H0 bị bác bỏ

Phân tích phương sai một yếu tố One-Way ANOVA: kiểm đị h sự khác nhau của các nhóm đối với một tính chất.

Giả thuyết  cần kiểm định là H0: Không có s ự khác bi ệ t gi ữa các nhóm

H1: Có s ự khác biệt giữa các nhóm

Nếu sig > 0,05: giả thuyết H0 được chấp nhận

Nếu sig  0,05: giả thuyết H0 bị bác b ỏ

5. Kết cấu đề tài

Phần 1: Đặt vấn đề

Phần 2: Nội dung nghi ên cứu

Chương 1: Cơ sở lí luận v à thực tiễn về marketing-mix trong doamh nghiệp

Chương 2: Thực trạ hoạt động marketing-mix tại siêu thị Co.opmart Huế

Chương 3:  Giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing-mix  tại siêu thị Co.opmart Huế

Phần 3: Kết luận và đề nghị

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ MARKETING-MIX TRONG DOANH NGHIỆP

1.1 Lý thuyết về marketing và marketing-mix trong doanh nghiệp Khóa luận: Hoạt động marketing-mix tại siêu thị Co.opmart Huế

1.1.1 Các khái niệm

  • Có nhi ều cách định nghĩa marketing khác nhau. Marketing là quá trình tổ chức lực lượng bán hàng nhằm bán được những hàng hóa do công ty s ản xuất ra. Marke ing là quá trình quảng cáo và bán hàng. Marketing là quá trình tìm hiểu và thỏa mãn n u cầu của thị trường, hay marketing là làm th ị trường, nghiên cứu thị trường để thỏa mãn nó. Chúng ta cũng có thể hiểu rằng marketing là các cơ chế kinh tế và xã h ội mà các t ổ chức và cá nhân sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của mình thông qua quy trình trao đổi sản phẩm trên thị trường.

Khái niệm của Hiệp hội Marketing H a Kỳ (America Marketing Associate-AMA)

Năm 1960: “Marketing là toàn bộ hoạt động kinh doanh nhằm hướng các luồng hàng hóa và d ịch vụ mà người cung ứng đưa ra về phía người tiêu dùng và người sử dụng”.

Khái niệm này chịu ảnh hưởng của tư tưởng Marketing truyền thống, nhấn mạnh khâu phân ph ối, lưu thô g hàng hóa. Tức là nỗ lực nhằm bán cái đã sản xuất ra, chưa thể hiện được tư tưởng làm sau có th ể sản xuất ra một sản phẩm có th ể bán được.

Năm 1985: “Marketing là một quá trình hoạch định và quản lý thực hiện việc định giá, chiêu th ị và phân ph ối các ý tưởng, hàng hoá, dịch vụ nhằm mục đích tạo ra các giao dịch để thoả mãn những mục tiêu của cá nhân, tổ chức và xã h ội”.

Nhìn chung đây là một khái niệm khá hoàn hảo với các ưu điểm: Nêu rõ s ản phẩm được trao đổi không giới han là hàng hóa h ữu hình mà còn cả ý tưởng và dịch vụ; trình bày rõ Marketing không ch ỉ áp dụng cho các hoạt động kinh doanh nhằm mục đích lợi nhuận; xác định rõ ch ức năng của Marketing không chỉ là bán hàng hay phân ph ối. Khái niệm này tiếp cận theo quan điểm chức năng Marketing, khi nói đến Marketing là nói đến 4P, đây cũng là cách ti ếp cận của một số giáo trình về Marketing tại Việt Nam vì nó mang ưu điểm là đơn giản và hướng dẫn thực hiện cao. Cách tiếp cận lại phù h ợp với quy trình quản trị Marketing mà Philip Korler đưa ra. (Xem thêm chương 1 mục 5. Quy trình Marketing).

Khái niệm của Viện Marketing Anh quốc-UK Chartered Institute of Marketing: Marketing là quá trình tổ chức và quản lý toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh từ việc phát hiện ra nhu cầu thực sự của người tiêu dùng v ề một mặt h àng cụ thể đến việc sản xuất và đưa hàng hóa đó đến người tiêu dùng cu ối cùng nh ằm bảo đảm cho công ty thu được lợi nhuận như dự kiến.”

Khái niệm này đề cập tương đối toàn diện về tìm nhu cầu, phát hiện và đánh giá lượng cầu, xác định quy mô sản xuất rồi phân phối, bán hàng m ột các hiệu quả. Viện Viện Marketing Anh quốc đả khái quát Marketing lên thành hi ến lược từ nghiên cứu thị trường đến khi thu lợi nhuận như dự kiến.

Khái niệm của GS. Vũ Thế Phú: Marketing là toàn b ộ những hoạt động của doanh nghiệp nhằm xác định nhu cầu chưa được thỏa mãn của người tiêu dùng, để tìm kiếm các sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghi ệp có thể sản xuất được, tìm cách phân phối chúng đến những địa điểm thuận lợi với giá cả và thời điểm thích hợp nhất cho người tiêu thụ.”

Khái niệm này có ưu điểm là rõ ràng, d ễ tiếp cận, nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác nghiên c ứu hu cầu thị trường và chỉ rõ các ho ạt động chính của Marketing. Ngoài ra, trong quá trình phát triển ngành khoa học Marketing, còn có m ột số khía niệm tiêu biểu sau:

Ma keting là quá trình quản trị nhằm nhận biết, dự báo và đáp ứng những yêu cầu của khách hàng một cách hiệu quả và có l ợi” (Viện Marketing Anh quốc-UK CharteredInstitute of Marketing).

Marketing là toàn b ộ hệ thống các hoạt động kinh doanh từ việc thiết kế, định giá, xúc ti ến đến phân phối những sản phẩm thỏa mãn nhu cầu của thị trường mục tiêu nhằm đạt được những mục tiêu đã định. (Bruce J.W. William, Michel J.Etzel, Những nguyên tắc cơ bản của Marketing-Fundamental of Marketing).

“Marketing là khoa học điều hành toàn b ộ hoạt động kinh doanh kể từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ, nó căn cứ vào nhu cầu biến động của thị trường hay nói khác đi là lấy thị trường làm định hướng.” (I. Ansoff, một chuyên gia nghiên c ứu về Marketing của Liên Hiệp Quốc)

“Marketing là thiết lập, duy trì và cũng cố các mối quan hệ với khách hàng và các đối tác có liên quan để làm thỏa mãn mục tiêu của các thành viên này.” (Gronroos, d ựa trên mô hình Marketing mối quan hệ)

“Marketing là hoạt động kinh tế trong đó hàng hóa được đưa từ người sản xuất đến người tiêu dùng. (Học việnHamilton, Hoa Kỳ)

Marketing là một triết lý kinh doanh mà tiêu điểm là người tiêu dùng và l ợi nhuận.” (Công ty General Electric, Hoa K ỳ) [6]6

Theo Philip Kotler thì marketing được hiểu như sau: Marketing là một quá trình quản lý mang tính xã hội, nhờ đó mà các cá nhân và tập thể có được những gì họ cần và mong muốn thông qua việc tạo ra, chào bán và trao đổi những sản phẩm có giá trị với những người khác.

Khái niệm này được trình bày dưới dạng triết lý, phương châm của con người. ông xác định rõ ý t ưởng cội nguồn của M rketing là nhu cầu và ước muốn và nội dung cơ bản của Marketing là sự trao đổi giá trị. Vì vậy, Marketing cần cho tất cả mọi người.

Marketing hỗn hợp (marketing – mix) là sự phối hợp hay sắp xếp các thành phần của marketing sao cho phù h ợp với hoàn cảnh kinh doanh thực tế của mỗi doanh nghiệp nhằm củng cố vững chắc vị trí của doanh nghiệp trên thương trường. Nếu sự phối hợp hoạt động những thành phần marketing được nhịp nhàng và đồng bộ thích ứng với tình huống của thị trường đang diễn tiến thì công cuộc kinh doanh của doanh nghiệp sẽ trôi chảy, hạn chế sự xuất hiện những khả năng rủi ro và do đó mục tiêu sẽ đạt được là lợi nhuận tối đa. Nhà quản trị tài năng là nhà tổ chức, điều hành phối hợp các thành phần marketing trong một chiến lược chung đảm bảo thế chủ động với mọi tình huống diễn biến phức tạp của thị trường.

1.1.2 Vai trò của marketing và marketing-mix trong doanh nghiệp

1.1.2.1 Vai trò của marketing Khóa luận: Hoạt động marketing-mix tại siêu thị Co.opmart Huế

Trong hoạt động kinh doanh của một tổ chức, marketing giữ một vai trò r ất quan trọng. Marketing chính là cầu nối giữa người mua và người bán – giúp cho người bán hiểu được những nhu cầu đích thực của người mua nhằm thỏa mãn một cách tối ưu nhất. Dựa vào các m ục tiêu đề ra của tổ chức mà các nhà qu ản lý sẽ xây dựng một chương tr ình hoạt động marketing phù h ợp bao gồm việc phân tích các cơ hội về marke ing, nghiên cứu và chọn lựa các thị trường có mục tiêu, thiết kế các chiến lược marketing, o ạch định các chương trình về marketing và tổ chức thực thi và kiểm tra các cố gắng nỗ lực về marketing.

  • Marketing tham gia vào giải quyết những vấn đề kinh tế cơ bản của hoạt động kinh doanh.
  • Thứ nhất, phải xác định được loại sản phẩm mà công ty c ần cung cấp ra thị trường.
  • Thứ hai, tổ chức tốt quá trình cung ứng sản phẩm. Quá trình cung ứng sản phẩm của doanh nghiệp với sự tham gia đồng thời của ba yếu tố cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ, đội ngũ nhân viên trực tiếp và khách hàng.
  • Thứ ba, giải quyết h ài hoà các m ối quan hệ lợi ích giữa khách hàng, nhân viên và Ban lãnh đạo. Giải quyết tốt các vấn đề trên không ch ỉ là động lực thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động của doanh nghiệp, mà còn là động lực thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động của doanh nghiệp, trở thành công c ụ để duy trì và phát triển mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng.
  • Marketing trở thành cầu nối gắn kết hoạt động của doanh nghiệp với thị trường. Một trong những nhiệm vụ quan trọng của marketing là tạo vị thế cạnh tranh trên thị trường. Quá trình tạo lập vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp có liên quan chặt chẽ đến việc tạo ra những sản phẩm ở thị trường mục tiêu. Cụ thể, marketing cần phải:

Thứ nhất, tạo được tính độc đáo của sản phẩm.

Thứ hai, làm rõ t ầm quan trọng của sự khác biệt đối với khách hàng.

Thứ ba, tạo khả năng duy trì lợi thế về sự khác biệt của doanh.

Thông qua vi ệc chỉ rõ và duy trì lợi thế của sự khác biệt, marketing giúp doanh nghiệp phát triển và ngày càng nâng cao v ị thế cạnh tranh trên thị trường.

1.1.2.2 Vai trò của marketing-mix

Vai trò c ủa marketing mix trong chiến lược marketing là vô cùng quan tr ọng. B ạn không th ể nào tạo được một chiến lược tiếp thị hiệu quả nếu bỏ qua công c ụ này. Marketing mix hầu như có thể quyết định đến 70% sự thành bại của một chiến dịch.

Các bộ phận cấu thành của marketing hỗn hợp được biết đến như là 4P; đó là: chiến lược sản phẩm (Product); chiến lược giá cả (Price); chiến lược p ân ph ối (Place) và chiến lược xúc ti ến khuyếch trương (Promotion). Các bộ phận này khô g ph ải thực hiện một cách rời rạc mà phải được kết hợp chặt chẽ. Công ty c ũng không vì thế mà xây d ựng các chiến lược này mang tính chất cào bằng. Tương ứng vớ i t ừng giai đoạn phát triển của sản phẩm, với mỗi loại thị trường, chiến lược của đối thủ cạnh tranh, công ty s ẽ chọn cho mình một chiến lược marketing hiệu quả, là sự kết hợp của 4 yếu tố trong marketing – mix với mức độ quan trọng khác nhau.

1.1.3 Các thành phần của marketing – mx Khóa luận: Hoạt động marketing-mix tại siêu thị Co.opmart Huế

1.1.3.1 Sản phẩm ( Product)

Product là 1 trong nh ữ ng thành phần của marketing mix đầu tiên trong chuỗi 4P. Đó có thể là một sản phẩm h ữ u hình hoặc một dịch vụ vô hình nào đó. Ví dụ về các sản phẩm hữu hình có thể là hững chiếc xe có động cơ, một chiếc điện thoại thông minh,hay một chiếc máy sản xuất,…Ví dụ về các sản phẩm vô hình (dịch vụ) là dịch vụ như ngành nhà hàng, khách sạn, spa, các dịch vụ du lịch hay các dịch vụ tín dụng của ngân hàng,…

Theo Philip Kotler, một nhà kinh tế và chuyên gia marketing, m ột sản phẩm không ch ỉ là một vật hữu hình. Một sản phẩm sinh ra là để đáp ứng nhu cầu của một khách hàng nào đó – thế nên ngoài giá tr ị hữu hình thì sản phẩm còn bao hàm m ột giá trị trừu tượng. Với suy nghĩ này, Philip Kotler tin rằng mỗi sản phẩm đều có năm cấp độ có thể xác định và phát triển được.

Hình 2. Năm cấp độ của sản phẩm

Sản phẩm cốt lõi (Core Product)

Đây là sản phẩm cơ bản, v à trọng tâm của nó là mục đích mà sản phẩm hướng tới.

Ví dụ, một chiếc áo khoác ấm áp sẽ che chắn cho bạn khỏi mưa lạnh.

Sản phẩm chung (Generic Product)

Cấp độ này thể hiện tất cả những đặc tính của một sản phẩm. Ví dụ, đối với một chiếc áo khoác ấm, đó là sự vừa vặn, chất liệu, khả năng chống thấm nước, khóa kéo chất lượng cao…

Sản phẩm kì vọng (Expected Product)

Trọng tâm của cấp độ này là m ọi khía cạnh mà người tiêu dùng kì vọng sẽ nhận được khi họ mua một sản phẩm. Chiếc áo khoác nói trên cần thực sự ấm áp và bảo vệ bạn khỏi thời tiết và gió l ạnh, và cũng phải tạo cảm giác thoải mái khi đi xe máy, xe đạp.

Sản phẩm bổ sung (Augmented Product)

Cấp độ này đề cập đến tất cảcác yếu tố bổ sung khiến cho một sản phẩm khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh. Nó đặc biệt liên quan đến nhận diện thương hiệu và hình ảnh của một công ty. Cũng lấy ví dụ về chiếc áo ấm, nó có thời thượng không, màu sắc có hợp thời trang và được sản xuất bởi một thương hiệu nổi tiếng hay không? Ngoài ra, các y ếu tố như dịch vụ, bảo hành và sự phù hợp giữa giá cả và chất lượng cũng đóng vai trò quan trọng trong cấp độ này.

Sản phẩm tiềm năng (Potential Product)

Trọng tâm của cấp độ này là nh ững sự mở rộng và biến đổi mà sản phẩm có thể phải trải qua trong tương lai. Ví dụ, một chiếc áo khoác được làm từ một loạ i v ải mỏng như giấy nên rất nhẹ và vì vậy, nó có thể làm nước mưa tự động trượt xuố g mà không đọng lại trên áo.

1.1.3.2 Giá (Price) Khóa luận: Hoạt động marketing-mix tại siêu thị Co.opmart Huế

Giá sản phẩm hay chính là chi phí khách hàng phải bỏ ra để sở hữu/ sử dụng sản phẩm dịch vụ bao gồm thị phần, cạnh tranh, chi phí nguyên liệu, nhận dạng sản phẩm và giá trị cảm xúc của khách hàng đối với sản phẩm.

Đối với hoạt động trao đổi, giá cả đượ c định nghĩa như sau: “Giá là mối tương quan trao đổi trên thị trường.

Đối với người mua thì giá cả của một sản phẩm hoặc dịch vụ là khoản tiền mà người mua phải trả cho người bán để được quyền sở hữu, sử dụng sản phẩm hay dịch vụ đó. Còn v ới người bán thì iá cả của một hàng hóa, d ịch vụ là một khoản thu nhập người bán nhận được nhờ việc tiêu thụ sản phẩm đó. Người bán coi mức giá tiêu th ụ là doanh thu tính cho một đ n vị sản phẩm, giá bán cao có thể coi là xu hướng ứng xử về giá của người bán.

Ngày nay, giá cả không phải là yếu tố cạnh tranh hàng đầu nhưng vẫn luôn được coi là yếu tố cạnh tranh quan trọng trong việc thu hút khách hàng đặc biệt là ở những thị trường mà thu nhập của dân cư còn th ấp. Trong việc phát triển sản phẩm mới doanh nghiệp phải có chính sách giá thích hợp để tạo cho sản phẩm có chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Tuy nhiên, doanh nghiệp không thể dựa vào ý mu ốn chủ quan của mình để định giá, cần phải tuân thủ những ràng buộc nhất định.

Chính sách giá hớt váng (Skimming) và giá thâm nhập thị trường (Penetration):

  • Khi xác định giá cho một sản phẩm, nhất là sản phẩm mới, doanh nghiệp cần xem xét nên áp dụng chính sách giá hớt váng thị trường (skimming) hay giá thâm nhập thị trường (penetration pricing).
  • Chính sách giá hớt váng thị trường (Market-Skimming Pricing): hớt váng thị trường liên quan đến việc định giá cao so với giá thị trường. Chính sách này đặc biệt thích hợp với các sản phẩm mới vì:
  • Trong giai đoạn đầu của chu kỳ sống của một sản phẩm, giá cả không phải là yếu tố quan trọng nhất;
  • Thị trường sẽ được phân định theo thu nhập nhờ giá cao;
  • Nó có thể là một yếu tố bảo vệ một khi giá cả xác định sai;
  • Giá cao ban đầu sẽ hạn chế nhu cầu ở mức sản xuất ban đầu của doanh nghiệp.
  • Chính sách giá thâm nhập thị trường: Trong chiến lược này, một mức giá thấp ban đầu sẽ giúp s ản phẩm có được thị phần lớn ngay lập tức. Tuy nhiên, để áp dụng chính sách này, nên có nh ững điều kiện sau:
  • Sản phẩm có mức cầu giãn lớn;
  • Giá đơn vị của sản phẩm sẽ phải giảm đi đáng kể khi sản phẩm được sản xuất theo quy mô l ớn;
  • Doanh nghiệp cần dự tính trước là sản phẩm đó sẽ phải chịu cạnh tranh mạnh ngay khi nó xu ất hiện trên thị trường;

Chiết khấu và hoa hồng Khóa luận: Hoạt động marketing-mix tại siêu thị Co.opmart Huế

Chiết khấu:

  • Chiết khấu số lượng: Các đơn đặt hàng có th ể giảm chi phí sản xuất và vận chuyển hàng hoá.
  • Chiết khấu thương mại
  • Chiết khấu thanh toán
  • Các khoản hoa hồng: đó là việc giảm giá để bồi hoàn lại những dịch vụ khuyến mại mà các đại lý đã thực hiện.

Việc định giá trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay trở nên vô cùng quan trọng và đầy thách thức. Nếu giá sản phẩm được đặt quá thấp, doanh nghiệp sẽ phải tập trung bán theo số lượng lớn hơn để thu về lợi nhuận. Nếu mức giá quá cao, khách hàng sẽ dần chuyển hướng sang sản phẩm đối thủ cạnh tranh. Các yếu tố chính nằm trong chiến lược giá bao gồm điểm giá ban đầu, giá niêm yết, chiết khấu %, thời kỳ thanh toán,…

1.1.3.3 Phân phối (Place)

Phân phối có th ể hiểu một cách đơn giản là việc đem hàng hoá hay dịch v ụ từ người sản xuất đến tay người tiêu dùng.

Trong marketing phân phối được hiểu một cách đầy đủ là những quyết định đưa hàng hoá vào các kênh phân ph ối để tiếp cận và khai thác h ợp lý hất nhu cầu của thị trường. Từ đó thực hiện việc đưa hàng hoá t ừ nơi sản xuất tới người tiêu dùng cu ối cùng nhằm đạt được lợi nhuận tối đa.

Như vậy, phân phối hàng hoá trong marketing không ph ải chỉ có định ra được phương hướng, mục tiêu và tiền đề của lưu thông mà còn bao gồm cả nội dung thay đổi không gian, thời gian, mặt hàng, số lượng hàng oá và h ệ thống các phương thức để đưa hàng hoá từ nơi người sản xuất tới người tiêu dùng cuối cùng.

Phân phối trong marketing gồm các yếu tố cấu thành cơ bản sau đây:

Người cung ứng (người sản xuất), người tiêu dùng cu ối cùng (khách hàng tiêu dùng cu ối cùng): Đây là đại biểu tập trung nhất của người bán và người mua. Trên thị trường người mua luôn đó vai trò quy ết định, cách cư xử của người mua bị chi phối bởi nhiều yếu tố: môi trường, tổ chức, quan hệ cá nhân, quảng cáo…

Người trung gian (Người bán buôn, bán lẻ): Các trung gian tạo thế kéo đẩy trên thị trường. Sức đẩy hàng hoá là tổng hợp những cố gắng và năng lực của khâu khởi phát luồng hàng, thuyết phục được các thành viên khác thực hiện quyết định mua hàng và xúc tiến thực hiện hàng hoá tiếp tục cho tới người tiêu dùng cuối cùng.

Hệ thống kho tàng bến bãi, phương tiện vận tải, cửa hàng: Đây là hệ thống vật chất cơ sở kỹ thuật có vai trò trong vi ệc dự trữ hàng hoá, bảo đảm quá trình lưu thông diễn ra đều đặn, tham gia trực tiếp vào quá trình mua hàng.

Hệ thống thông tin thị trường: Các dịch vụ của mua và bán (thanh toán hợp đồng) và các hoạt động yểm trợ khuyếch trương… Đóng vai trò rất quan trọng trong phân phối.

Nó giúp người cung ứng có thể xử lý thông tin một cách chính xác để đưa ra quyết định phân phối hợp lý.

=> Tổng hợp các yếu tố này nhằm vận động hàng hoá trên hai phương diện: vận động tổ chức trao đổi danh nghĩa sở hữu và vận động vật lý của hàng hoá.

  • Một cách tổng quát hơn, hoạt động phân phối của công ty gồm 3 nhóm vấn đề:
  • Tổ chức kênh phân phối.
  • Tổ chức việc lưu thông hàng hoá.
  • Tổ chức việc phân phối hàng hoá ở khâu bán buôn và bán l ẻ.
  • Kênh phân ph ối là tập hợp các tổ chức phụ thuộc lẫn nhau tham gia vào quá trình làm cho hàng hóa sẵn sàng trên th ị trường để sử dụng, tiêu dùng. Kênh phân ph ối hình thành nên dòng ch ảy sản phẩm từ nhà sản xuất đến người ti êu dùng cu ối cùng.
  • Các kênh phân ph ối là đại diện cho nơi mà một sản phẩm có th ể được trao đổi mua bán, trưng bày, giới thiệu. Cửa hàng phân ph ối có th ể là đại lý bán l ẻ hay các cửa hàng thương mại điện tử trên internet. Sở hữu hệ th ố ng phân phối là yếu tố quan trọng đưa sản phẩm đến tay khách hàng. N ếu doanh nghi ệp không đầu tư, phát triển kênh phân ph ối đúng mức có th ể làm lãng p hí công sức quảng cáo, sản xuất sản phẩm mà không đưa ra thị trường thành công.

1.1.3.4 Xúc tiến (Promotion) Khóa luận: Hoạt động marketing-mix tại siêu thị Co.opmart Huế

Xúc ti ến là hoạt độ truyền thông những giá trị đã hứa hẹn đến khách hàng. Đây là những hoạt động truyền thông quan trọng trong việc xây dựng và duy trì những mối quan hệ với khách hàng, là thành ph ần trọng yếu trong những nổ lực xây dựng những mối quan hệ sinh lợi với khách hàng.

Những hoạt động xúc tiến được thể hiện qua nhãn hiệu, bao bì, gian hàng trưng bày, bán hàng cá nhân d ịch vụ khách hàng, hội chợ, cuộc thi, và những thông điệp qua các phương tiện thông tin như báo chí, truyền hình, truyền thanh, thư, áp phích, phương tiện vận chuyển,… Những hoạt động này do doanh nghiệp hoặc do các tổ chức thông tin thực hiện.

Các hoạt động hỗ trợ bán hàng nh ằm đảm bảo rằng khách hàng nhận biết được về sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp được coi là xúc tiến thương mại. Từ ấn tượng tốt về sản phẩm hay dịch vụ, khách hàng sẽ dễ dàng tiến hành thực hiện giao dịch mua bán thật sự hơn, gia tăng tỉ lệ chuyển đổi với khách hàng tiềm năng.

Các hoạt động ở khâu này gồm quảng cáo, catalog, quan hệ công chúng và bán l ẻ, cụ thể là quảng cáo trên truyền hình, quảng cáo trên báo chí, quảng cáo trên đài phát thanh,… Với ngân sách lớn hơn, doanh nghiệp có thể thực hiện tài trợ cho các chương trình truyền hình hay các kênh phát thanh được đông đảo công chúng theo dõi, t ổ chức các chương trình dành cho khách hàng thân thi ết,… để tăng độ nhận biết hương hiệu với khách hàng đại chúng.

Sáu công c ụ truyền thông marketing:

Quảng cáo (Advertising)

  • Quảng cáo gồm mọi hình thức cung cấp thông tin về một ý tưởng hàng hóa ho ặc dịch vụ gián tiếp thực hiện thông qua phương tiện cụ thể nào đó theo yêu cầu của chủ thể quảng cáo với chi phí nhất định. Mục đích của quảng cáo là đem đến thông điệp mà doanh nghiệp muốn gởi gắm tới khách hàng. T ông thường được hiểu đơn giản là những giá trị độc đáo, khác biệt của sản phẩm nhằm thu hút sự chú ý của người tiêu dùng. S ự lặp đi lặp lại với tần suất cao trên các phương tiện truyền thông (báo, đài, TV,billboard,…) sẽ giúp s ản phẩm và thường đi vào tâm trí khách hàng rồi từ đó thúc đẩy họ thực hiện hành

Marketing mạng xã hội (Social Media)

  • Mạng xã hội ở đây bao hàm các th ể loại online media, nơi mà mọi người có thể trao đổi, tham gia, chia sẻ, kết nối với nhau… Điểm chung của các Social Media Marketing là đều có các tính năng như discussion, feedback, comment, vote, … Đây là cầu nối hiệu quả giữa doanh nghiệp và khách hàng nh ằm mục đích marketing, bán hàng trực tuyến, PR hay giải đáp thắc mắc. Với khả năng tương tác hai chiều vượt trội, doanh nghiệp có thể khiến người tiêu dùng bi ết đến sản phẩm của mình, định vị được thương hiệu của mình trong tâm trí khách hàng. Vì vậy công cụ truyền thông marketing qua mạng xã hội gần đây không còn xa l ạ gì với các doanh nghiệp.
  • Về bản chất, mạng xã hội chính là phương thức marketing truyền miệng trên Internet. “Tiếng lành đồn xa, tiếng dữ đồn xa”, với khả năng lan truyền thông tin nhanh như vận tốc ánh sáng, mạng xã hội có thể trở thành “kẻ hủy diệt” doanh nghiệp một khi những tin tức bất lợi được lan truyền vượt quá khả năng kiểm soát của doanh nghiệp. Vì thế, thâm nhập các mạng xã hội tập trung đông đảo nhóm khách hàng mục tiêu để hiểu rõ hơn nhu cầu của họ, đồng thời hạn chế tối đa các rủi ro cho doanh nghiệp là việc tất yếu mà các marketer nên làm.

Marketing tại điểm bán (Trade Marketing)

Công c ụ này cũng có thể được xem như thúc đẩy bán hàng (Sale Promotions) nhưng hiện nay 3/4 các quyết định mua sản phẩm của khách hàng được thực hiện tại điểm mua (Point of Purchase) nên nhiều doanh nghiệp đã thành lập riêng bộ phận marketing tại điểm bán (Trade Marketing).

Mục tiêu cuối cùng c ủa Trade Marketing là hàng hóa ph ải đi được từ công ty đến khi có mặt (availability) và visibility (có mặt trong cửa hàng thôi thì chưa đủ, vì nhiều khi bị nhét trong kẹt, mà còn phải trườn cái mặt ra để người tiêu dùng/người mua hàng lựa chọn). Xu hướng mới này dẫn đến điều quan trọng là các nhà tiếp thị phải duy trì mối quan hệ với các cửa hàng bán lẻ. Từ đó, đảm bảo nhà bán lẻ sẽ quảng bá sản phẩm của công ty so với đối thủ cạnh tranh.

Marketing trực tiếp (Direct M rketing)

Đây là sự liên kết trực tiếp với cá nhân từng khách hàng mục tiêu nhằm thúc đẩy những phản ứng đáp lại ay tức thì và duy trì mối quan hệ bền vững với họ qua các hình thức như qua thư (Direct Mail), thư điện tử (Email Marketing), bán hàng qua điện thoại (Telemarketing), phiếu thưởng hiện vật (Couponing), marketing tận nhà (Door to Door Leaflet Ma keting), quảng cáo có hồi đáp (Direct response television marketing), bán hàng trực tiếp (Direct selling), chiến dịch tích hợp (Integrated Campaigns)…

Công c ụ này cho phép khách hàng tương tác, đánh giá, và được giải đáp thắc mắc về sản phẩm và doanh nghiệp một cách nhanh chóng, toàn diện. Với ưu điểm là dễ xác định và tiếp cận khách hàng tiềm năng, đo lường được hiệu quả chiến lược… đây là hình thức tiếp thị phù h ợp với các doanh nghiệp nhỏ, chào hàng d ịch vụ/sản phẩm qua catalog (sách giới thiệu sản phẩm), tổ chức phi lợi nhuận…

Quan hệ công chúng (Public Relations)

  • PR nhắm tới các hoạt động liên quan đến việc xây dựng mối quan hệ tốt với các đối tượng công chúng khác nhau của doanh nghiệp, bằng đa dạng hoạt động vì lợi ích của cộng đồng hoặc sự kiện tạo dựng hình ảnh doanh nghiệp để thể hiện đó một hình ảnh thân thiện, luôn có thiện chí, đồng thời xử lý các vấn đề, câu chuyện, lời đồn bất lợi.

Bán hàng cá nhân (Personal Selling)

  • Bán hàng cá nhân là ho ạt động giới thiệu trực tiếp hàng hóa và d ịch vụ tới khách hàng qua cá nhân nhân viên bán hàng, t ừ đó xây dựng mối quan hệ gần gũi với khách hàng và th ực hiện mục đích bán hàng. Sự giao tiếp trực tiếp giữa hai bên giúp người bán có cơ hội nắm bắt nhu cầu của khách hàng, xử lý linh hoạt các vấn đề với nhiều loại khách hàng khác nhau. Do vậy, bán hàng trực tiếp thường có khả năng thành công cao hơn các công cụ còn l ại. Mục đích chủ yếu của việc bán h àng là th ỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần của khách hàng, do đó, nhân viên bán hàng phải đảm bảo khách nhận được hàng, sử dụng thành thạo và hài lòng.
  • Tuy nhiên, bất lợi có thể xảy ở quá tr ình t ông điệp được truyền tải thường được thực hiện bởi đội ngũ nhân viên với hiệu quả truyền thông phụ thuộc vào khả năng nhận thức của họ.
  • Ngày nay với sự phát triển của công nghệ internet, các công c ụ truyền thông marketing không còn b ị giới hạn ở truyền hình, radio, báo giấy, tạp chí,… Vì vậy, số lượng các công cụ đa g dần được mở rộng và cạnh tranh khốc liệt hơn giữa các doanh nghiệp.

3 yếu tố P bổ sung vào mô hình cổ điển của Marketing mix:

Khi những đối tượng marketing không còn d ừng lại ở những sản phẩm hữu hình, hệ thống marketing-mix truyền thống dường như không còn phù h ợp hoàn toàn v ới những đặc điểm của sản phẩm dịch vụ vô hình. Do vậy, hệ thống marketing truyền thống với 4P ban đầu cần phải được thay đổi cho phù h ợp với các đặc thù c ủa dịch vụ. Mô hình marketing-mix 7P là một mô hình marketing bổ sung dựa vào mô hình 4P vừa được đề cập, mô hình này thêm vào 3P là: Process (quy trình), People (con người), và Physical Evidence (bằng chứng vật lý). Khóa luận: Hoạt động marketing-mix tại siêu thị Co.opmart Huế

Process (Quy trình): quy trình và hệ thống tổ chức, quản lý trong doanh nghiệp có ảnh hưởng đến quá trình marketing của công ty.

People (Con người): Nhân viên, đại diện thương hiệu của công ty, người trực tiếp tiếp xúc và trao đổi với khách hàng.

Physical evidence (Bằng chứng vật lý): các yếu tố trưng bày bên trong của cửa hàng như: không gian của cửa hàng, biển hiệu của cửa hàng, trang phục làm vi ệc của nhân viên,…

Trong chiến lược marketing chính thì các marketer thường sử dụng mô hình 4P thường xuyên. Tuy nhiên tùy theo t ừng ngành hàng mà mô hình marketing mix có th ể thay đổi. Ví dụ như đối với ngành hàng FMCG, chi ến lược marketing cần bổ sung thêm Pack –size (bao bì sản phẩm) trong khi đó ngành dịch vụ lại tập trung vào yếu tố People tập trung vào tính chuyên nghiệp của nhân viên nhằm đem tới trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng. Vì vậy, các nhà marketing cần hiểu về marketing mix là gì, mục tiêu cụ thể của chiến lược marketing mix 4P là như thế nào, từ đó xác định nên dùng mô hình marketing 4P hay 7P.

1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến marketing-mix

Hoạt động marketing h ỗn hợp trong kinh doanh được biểu hiện khá uyển chuyển và linh hoạt. Thực vậy, trong quá trình vận dụng, cơ cấu của marketing hỗn hợp chịu tác động bởi nhiều nhân tố chi phối mang tính quyết định, những nhân tố ấy bao gồm:

Uy tín và vị trí của doanh nghiệp trên thị trường: Tâm lý mua hàng của khách hàng thường theo sự tín nhiệm về nhãn hiệu sản phẩm mà họ quen sử dụng. Sự tín nhiệm của khách hàng đối với doanh nghiệp thông qua sản phẩm càng lớn thì uy tín và vị trí của doanh nghiệp trên thị trường càng cao.

Chẳng hạn, cùng m ột loại sản phẩm do hai công ty sản xuất ra; sản phẩm của công ty A có th ể trội hơn, giá cả có phần rẻ hơn so với sản phẩm của công ty B song lại khó bán, vì lẽ từ lâu khách hàng đã quen dùng s ản phẩm của công ty B nên sản phẩm của công ty này sản xuất ra dễ dàng chiếm lĩnh thị trường mạnh hơn sản phẩm của công ty A.

Tình huống của thị trường: Sự hình thành và chuyển hoá từ hình thái thị trường này sang hình thái thị trường khác trong nền kinh tế thị trường đối với một loại hàng hoá nào đó sẽ tạo nên những tình huống kinh doanh khác nhau với những ứng phó không giống nhau giữa các nhà kinh doanh. Chẳng hạn, đối với một loại sản phẩm ở giai đoạn này nằm trong hình thái thị trường độc quyền, song ở thời kỳ khác có thể nằm trong hình thái thị trường cạnh tranh. Vì vậy ứng với từng tình huống cụ thể của thị trường, đ òi h ỏi nhà kinh doanh phải có những đối sách thích hợp để cho sản phẩm của mình tham gia vào thị trường vừa đạt được lợi nhuận vừa thoả mãn được nhu cầu.

Vòng đời sản phẩm: Một sản phẩm từ khi xuất hiện trên thị trường cho đến khi rút kh ỏi thị trường đều phải trải qua những giai đoạn nhất định. Nội dung oạt động kinh doanh ở mỗi giai đoạn khác nhau đều không giống nhau. Sự nhận đị h sai về giai đoạn của vòng đời sản phẩm tất yếu dẫn đến việc xây dựng nội dung hoạt động kinh doanh không đúng và do đó sự thất bại là không th ể tránh khỏi.

Tính chất hàng hoá : Căn cứ vào tính chất của mỗi loại hàng hoá mà nhà kinh doanh có cách t ổ chức những hoạt động kinh d anh thích hợp. Thật vậy, nếu tổ chức kinh doanh mặt hàng thực phẩm, nhân viên bán hàng k ông c ần thiết phải am hiểu kỹ thuật chế biến và mặt hàng được bày bán trong các c ửa h àng tổng hợp. Ngược lại, nếu kinh doanh mặt hàng điện máy đòi h ỏi phải có cửa hàng chuyên d ụng và nhân viên gi ới thiệu mặt hàng phải am hiểu kỹ thuật v à công ngh ệ của sản phẩm

1.2 Nội dung của marketing-mix Khóa luận: Hoạt động marketing-mix tại siêu thị Co.opmart Huế

Thực chất công vi ệc marketing là biến các nhu cầu xã hội thành những cơ hội sinh lời. Muốn vậy các công ty ph ải có m ục tiêu rõ ràng, có th ể là mục tiêu về thị phần, về lợi nhuận, về an toàn trong kinh doanh… và tu ỳ theo mục tiêu mà công ty theo đuổi, công ty đưa ra các quyết định về chiến lược, chiến thuật marketing phù h ợp. Marketing-mix chính là một hệ thống trong marketing hiện đại để công ty đạt được mục tiêu đề ra.

1.2.1 Chiến lược sản phẩm

Chiến lược sản phẩm là việc xác định danh mục sản phẩm, chủng loại và các đặc tính của nó như tên gọi, nhãn hiệu, các đặc tính kỹ thuật, bao gói, kích cỡ và dịch vụ sau bán hàng. Như vậy, chính sách hàng hoá là m ột lĩnh vực hoạt động nhiều chiều và phức tạp đòi h ỏi công ty phải thông qua những quyết định:

Quyết định về nhãn hiệu sản phẩm hàng hoá:

Các vấn đề cơ bản doanh nghiệp phải giải quyết trong quyết định này là: có g ắn nhãn hiệu cho hàng hoá c ủa mình hay không? Ai là người chủ nhãn hiệu hàng hoá?

Tương ứng với nhãn hiệu đã chọn chất lượng hàng hoá có nh ững đặc trưng gì? Đặt t ên cho nhãn hiệu như thế nào? Có nên m ở rộng giới hạn sử dụng tên nhãn hi ệu hay không?

Nhãn hàng hóa có th ể chỉ là cái nhãn đơn giản gắn với sản phẩm hoặc cũng có thể là những hình vẽ được thiết kế cẩn trọng như một phần của bao gói. Nhãn hàng hóa có th ể chỉ là tên thương hiệu hoặc cũng có thể mang nhiều thông tin hơn. T ông thường, pháp luật quy định những thông tin phải có trong việc gắn nhãn cho sản phẩm. Khóa luận: Hoạt động marketing-mix tại siêu thị Co.opmart Huế

Nhãn hiệu có nhiều chức năng như giúp nhận diện thương hiệu; xếp hạng sản phẩm; mô t ả sản phẩm như cung cấp thông tin chỉ rõ đó là hàng hóa gì, đặc tính và phẩm chất của hàng hóa, xu ất xứ của hàng hóa, hưỡng dẫn sử dụng; quảng bá sản phẩm để hấp dẫn hơn đối với khách hàng.

Quyết định về chủng loại và danh mục sản phẩm:

  • Hiện tại, công ty luôn phải đặt vấn đề l à mở rộng của chủng loại hàng hoá b ằng cách nào? Công ty ph ải đưa ra quyết định lựa chọn một trong hai hướng, phát triển chủng loại hoặc bổ sung chủng loại h àng hoá.
  • Danh mục sản phẩm được xem xét theo chiều rộng, chiều sâu, chiều dài và tính hài hòa c ủa danh mục sản phẩm. Chiều rộng của danh mục sản phẩm là số lượng dòng s ản phẩm mà doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường. Chiều dài của danh mục sản phẩm là tổng số mặt hàng có m ặt trong tất cả dòng s ản phẩm. Chiều sâu của danh mục sản phẩm là số lượng mặt hàng khác nhau có trong t ừng nhãn hiệu của từng dòng s ản phẩm. Tính hài hòa c ủa danh mục sản phẩm là mức độ liên quan chặt chẽ giữa các dòng s ản phẩm xét về mục đích sử dụng, yêu cầu sản xuất hoặc kênh phân ph ối.

Quyết định về bao gói và dịch vụ đối với sản phẩm hàng hoá:

Bao gói và d ịch vụ đối với sản phẩm hàng hoá là m ột trong các yếu tố cấu thành sản phẩm hàng hoá hoàn ch ỉnh. Do vậy, đây là một công c ụ đắc lực của hoạt động marketing đòi h ỏi các nhà quản trị marketing phải đưa ra những quyết định hiệu quả.

Việc tạo bao bì là những hoạt động thiết kế và sản xuất bao bì cho sản phẩm. Bao bì gồm ba bộ phận chủ yếu: bao bì lớp đầu trực tiếp đựng sản phẩm, ví dụ lọ thủy tinh đựng nước hoa; bao bì lớp thứ hai bảo vệ bao bì lớp đầu, ví dụ hộp giấy đựng lọ nước hoa; bao bì vận chuyển cần thiết cho việc lưu kho, nhận dạng và vận chuyển sản phẩm, ví dụ 1 hộp giấy đựng 6 lọ nước hoa.

Ngày nay, có nhi ều yếu tố làm cho bao bì trở thành một công cụ marketing quan trọng:

Tự phục vụ: Ngày càng có nhi ều sản phẩm chào bán trên th ị trường theo phong cách tự phục vụ, tức là không có nhân viên bán hàng. Bao bì là y ếu tố đầu tiên tác động vào mắt khách hàng. Bao bì tốt sẽ cung cấp thông tin và thuy ết phục khách hàng lựa chọn sản phẩm.

Múc s ống ngày càng cao: Khách hàng s ẵn sàng trả giá cao hơn để mua sự tiện lợi, hình thức bên ngoài.

Hình ảnh doanh nghiệp và thương hiệu: Bao bì tốt đóng góp quan trọng để nâng cao hình ảnh thương hiệu cho doanh nghiệp.

Cơ hội đổi mới: Bao bì độc đáo, sáng t ạo và luôn đổi mới mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp và cả người ti êu dùng.

Việc tạo bao bì hay đóng gói sản phẩm phải đạt được các mục tiêu sau: (1) Tạo nên đặc điểm nhận diện thương hiệu; (2) Truyền đạt thông tin mô tả và thuyết phục; (3) Tạo thuận lợi cho vận chuyển và bảo quản sản phẩm; (4) Người tiêu dùng d ễ dàng lưu trữ; (5) Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Để đạt được những mục tiêu trên, nhà marketing c ần xem xét kích thước, đồ họa, màu sắc, nội dung,… cho phù h ợp với thị trường và các chiến lược marketing hỗn hợp.

Chiến lược sản phẩm là sự cố kết gắn bó của sự lựa chọn và của những biện pháp phải sử dụng để xác định một tập hợp sản phẩm bao gồm các dòng s ản phẩm và các món hàng sao cho phù h ợp với từng thị trường và phù h ợp với từng giai đoạn khác nhau trong chu kì sống của sản phẩm đó.

Trong khuôn kh ổ marketing-mix, những biến số khác của marketing như giá cả, phân phối, xúc tiến cần phải được xác định phù h ợp với chiến lược sản phẩm bởi vì sự lựa chọn thực hiện các biến số này phải căn cứ trực tiếp vào hình ảnh của sản phẩm. Như vậy chiến lược sản phẩm của một doanh nghiệp nằm trong cái khung rộng lớn hơn của chiến lược marketing của doanh nghiệp đó và đã trở thành yếu tố hàng đầu để thực hiện các mục tiêu marketing.

1.2.2 Chiến lược giá cả Khóa luận: Hoạt động marketing-mix tại siêu thị Co.opmart Huế

Chiến lược giá cả là việc xác định mục tiêu định giá, lựa chọn các phương pháp định giá cũng như chính sách định giá phù h ợp của công ty.

Hình 3. Quy trình định giá ban đầu

  • Mục tiêu của chiến lược giá được xác định sau khi công ty xác định được mục tiêu định giá, cầu ở thị trường mục tiêu và phân tích hàng hoá và giá c ả của đối thủ cạnh tranh.
  • Các mục tiêu chủ yếu mà nhà m rketing quan tâm khi định giá như sau:
  • Tồn tại: Doanh nghiệp theo đuổi mục tiêu tồn tại khi cạnh tranh khốc liệt hoặc nhu cầu thay đổi. Tồn tại là m ục tiêu ngắn hạn, do đó về lâu dài doanh nghiệp phải tìm cách bổ sung giá trị nếu không muốn đối mặt với nguy cơ bị đào thải trên thị trường.
  • Tối đa hóa thị phần: Doanh nghiệp muốn tối đa hóa thị phần vì niềm tin doanh số cao hơn sẽ dẫn đến chi phí đơn vị thấp hơn và lợi nhuận dài hạn tốt hơn., lúc này doanh nghiệp xác định mức giá thâm nhập (giá thấp). Điều kiện để doanh nghiệp sử dựng chiến lược giá thâm nhập: thị trường nhạy cảm về giá và giá th ấp sẽ kích thích thị trường tăng trường; chi phí sản xuất và phân ph ối giảm khi kinh nghiệm tăng; giá thấp là rào c ản đối thủ tiềm năng xâm nhập và làm n ản lòng đối thủ hiện tại.
  • Tối đa hớt váng thị trường: Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ mới thường định giá hớt váng để tối đa hớt váng trên thị trường. Điều kiện để doanh nghiệp sử dụng chiến lược giá hớt váng: quy mô khách hàng đủ lớn; chi phí sản xuất đơn vị đủ lớn để hủy bỏ lợi thế của chênh lệch giá giữa các khu vực; giá ban đầu cao không thu hút thêm đối thủ cạnh tranh trên thị trường; giá cao làm khách hàng liên tưởng hình ảnh của thương hiệu cao cấp.
  • Dẫn đầu chất lượng: Doanh nghiệp có thể đặt ra mục tiêu là người dẫn đầu chất lượng sản phẩm trên thị trường.
  • Các mục tiêu khác: m ột doanh nghiệp có thể dùng giá để phục vụ cho một số mục tiêu cụ thể hơn. Doanh nghiệp có thể đặt giá ở mức thấp để ngăn chăn cạnh tranh hay đặt giá bằng giá của đối thủ cạnh tranh để giữ ổn đinh thị trường. Giá có t ể được quyết đinh ở mức giữ uy tín cũng như hỗ trợ các hãng buôn hay để tránh sự can thiệp của Chính phủ.
  • Có rất nhiều phương pháp định giá, bao gồm việc định giá theo lợi nhuận mục tiêu, định giá theo cách cộng lãi vào c hi phí, định giá theo giá trị, định giá theo giá trị cảm nhận của khách hàng, định giá theo mức giá hiện hành, đấu giá… Bằng cách lựa chọn một trong các phương pháp định giá, công ty đã thu hẹp khoảng giá để từ đó chọn cho mình một mức giá cuối cùng.
  • Tuy nhiên, công ty không ch ỉ xây dựng một mức giá bán duy nhất mà phải xây dựng cho mình những chiến lược giá để có thể thích ứng một cách nhanh chóng với những thay đổi về cầu, về chi phí, khai thác tối đa những cơ hội xuất hiện trong từng giao dịch và phản ứng kịp thời với những thủ đoạn cạnh tranh về giá cả của các đối thủ cạnh tranh.
  • Trong marketing-mix, giá cả là yếu tố duy nhất tạo nên doanh thu, còn các y ếu tố khác thì tạo nên chi phí. Giá cả là yếu tố linh hoạt nhất của marketing-mix có kh ả năng thay đổi nhanh chóng như các yếu tố về sản phẩm, kênh phân ph ối, xúc tiến hỗn hợp.
  • Doanh nghiệp thường quyết định giá sản phẩm trước, từ đó mới đưa ra những quyết định khác thuộc marketing-mix tương ứng mức giá mà doanh nghiệp muốn ấn định cho sản phẩm. Như vậy, những người làm marketing phải xem xét toàn bộ marketing-mix khi định giá. Nếu sản phẩm được định vị dựa trên những yếu tố phi giá cả, thì các quyết định về chất lượng, quảng cáo và phân ph ối sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ lên giá c ả. Nếu giá cả là một yếu tố định vị chính yếu thì giá cả sẽ ảnh hưởng mạnh lên những quyết định đối với các yếu tố khác của marketing-mix.
  • Giá cả chỉ là một trong các công cụ thuộc marketing-mix mà doanh nghiệp sử dụng nhằm đạt được các mục tiêu trong kinh doanh. Các quy ết định về giá do đó cần phải được liên kết một cách chặt chẽ với việc thiết kế sản phẩm, chính sách phân phối và các quyết định xúc ti ến bán hàng nhằm mục đích hình thành chương trình marketing nhất quán, có hiệu quả.

1.2.3 Chiến lược phân phối Khóa luận: Hoạt động marketing-mix tại siêu thị Co.opmart Huế

  • Phân phối trong marketing là một quá trình chuyển đưa sản phẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng cu ối cùng, thể hiện qua nhiều phương th ức hoạt động khác nhau, làm thay đổi sở hữu sản phẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng thông qua các thành viên trung gian.
  • Sau chiến lược sản phẩm và chiến lược giá cả, chiến lược phân phối đóng vai trò quan trọng nhất trong quá trình tiêu thụ hàng óa, đưa hàng hóa đúng kênh đúng lúc, đúng nhu cầu người tiêu dùng b ằng những loại hình phân phối hợp lý với mục đích mang lại lợi nhuận và tài s ản vô hình c o nhất cho doanh nghiệp. Chiến lược phân phối đóng vai trò quy ết định trong giai đoạn phát triển và chin muồi của sản phẩm, vì lúc đó doanh nghiệp phải tận dụng hết khả năng mở rộng kinh doanh, tiêu thụ tăng doanh số, tiết kiệm chi phí lưu thông để đạt tỷ suất lợi nhuận tối ưu.
  • Kênh phân ph ối sản phẩm là tập hợp các tổ chức và cá nhân làm nhi ệm vụ chuyển đưa sản phẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng cu ối cùng. Kênh phân ph ối là tập hợp tất cả thành viên tham gia vào ti ến trình phân phối gồm nhà sản xuất, nhà cung cấp dịch vụ, nhà bán sỉ, nhà bán lẻ, đại lý và người tiêu dùng.

Có ba lo ại kênh phân phối chính:

Phân phối đặc quyền:

  • Hạn chế số nhà phân ph ối trung gian;
  • Nhà trung gian không bán hàng của đối thủ cạnh tranh;
  • Doanh nghiệp hy vọng khách hàng có đủ kiến thức và năng động để mua sản phẩm;
  • Tăng cường ấn tượng của sản phẩm và có lãi cao;
  • Chọn một địa điểm để bán sản phẩm.
  • Phân phối có chọn lọc: là phương thức trong đó số doanh nghiệp sản xuất nhiều hơn số nhà phân ph ối và doanh nghiệp sản xuất không tốn nhiều chi phí để kiểm soát các địa điểm bán hàng.
  • Phân phối rộng rãi: doanh nghiệp sẽ tìm nhiều địa điểm bán hàng tạo thuận lợi cho khách hàng tìm kiếm sản phẩm nhưng sẽ mất khả năng kiểm soát hệ thống bán hàng.
  • Phân phối bao gồm các hoạt động giải quyết vấn đề hàng hoá d ịch vụ được đưa như thế nào đến người tiêu dùng. Các quy ết định về phân phối thườ g phức tạp và có ảnh hưởng trực tiếp đến tất cả các lĩnh vực khác trong marketing.

Các trung gian thương mại trong kênh phân ph ối được phân loại như sau: Khóa luận: Hoạt động marketing-mix tại siêu thị Co.opmart Huế

  • Trung gian bán buôn: Là nh ững đơn vị mua hàng hóa để bán lại cho những người bán lẻ, doanh nghiệp sản xuất, tổ chức hoặc cơ quan nhà nước, người bán buôn khác. Trung gian bán buôn được chia làm hai loại: (1) Doanh nghiệp thương mại bán buôn sở hữu hàng hóa; (2) Đại lí, môi giới và bán buôn hàng hóa ăn hoa hồng – là nhà bán buôn nhưng có thể không sở hữu hàng hóa.
  • Trung gian bán lẻ: Bao gồm các doanh nghiệp kinh doamh, bán hàng hóa cho nguời tiêu dùng. Trung gian bán l ẻ có thể được phân loại theo loại hình kinh doanh, mức độ liên kết dọc, mức dịch vụ cung ứng.
  • Người lãnh đạo kênh/Người điều khiển kênh: Kênh phân ph ối có thể được xem như một hệ thống bao gồm các tổ chức, cá nhân liên kết với nhau. Hệ thống này có người lãnh đạo để điều khiển hoạt động nhằm đạt hiệu quả mong muốn. Người lãnh đạo kênh có thể là nhà s ản xuất, nhà bán buôn ho ặc nhà bán l ẻ.
  • Theo cấp độ trung gian có m ặt trong kênh, kênh phân ph ối được chia thành các loại như sau:
  • Kênh trực tiếp hay còn g ọi là kênh c ấp 0: Không có trung gian, nhà sản xuất bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng như: bán đến từng nhà, bán t ại cửa hàng giới thiệu sản phẩm, bán qua thư, điện thoại đặt hàng, mạng internet,…
  • Kênh gián ti ếp: Nhà sản xuất bán hàng hóa cho người tiêu dùng cu ối cùng thông qua các trung gian, tùy theo s ố cấp trung gian có trong kênh mà kênh được xếp vào loại kênh cấp 1, cấp 2, hoặc cấp 3.

Hình 4. Các loại kênh Marketing

Hoạch định kênh phân phối đòi hỏi phải định ra các mục tiêu, ràng buộc, xác định những chọn lựa về kênh và đánh giá chúng. Việc hoạch định một kênh phân phối hiệu quả bắt đầu bằng sự định rõ c ần phải vươn tới thị trường nào với mục tiêu nào? Các m ục tiêu có th ể là mức phục vụ khách hàng t ới đâu và các trung gian phải hoạt động như thế nào? Những àng buộc của kênh bao gồm: đặc điểm của người tiêu thụ, đặc điểm về sản phẩm, đặc điểm của giới trung gian (tiếp cận, thương thảo, quảng cáo, lưu kho…), đặc điểm của môi trường và đặc điểm của công ty (quy mô, kh ả năng tài chính, chiến lược marketing.

Sau khi xác định mục tiêu phân ph ối, lựa chọn, thiết lập các kiểu kênh phân ph ối phù h ợp, lựa chọn các trung gian thiết lập một liên hệ trong kênh và toàn b ộ mạng lưới phân phối, công ty đưa ra các quyết định phân phối vật chất bao gồm các hoạt động:

  • Xử lý đơn đặt hàng.
  • Quyết định về kho bãi dự trữ hàng.
  • Quyết định khối lượng hàng hoá dự trữ trong kho.
  • Quyết định về vận tải.
  • Phân phối hàng hoá có ý ngh ĩa quan trọng, là cơ sở để đáp ứng nhu cầu thị trường, củng cố uy tín của doanh nghiệp. Đồng thời quá trình phân phối hàng hoá chính xác đảm bảo sản phẩm hàng hoá c ủa doanh nghiệp được vận động hợp lý, giảm chi phí lưu thông giúp doanh nghiệp bất cứ các cơ hội chiếm lĩnh và mở rộng thị trường.

1.2.4 Chiến lược xúc tiến

  • Các hoạt động trong marketing-mix như lập kế hoạch sản xuất sản phẩm, định giá, phân phối chủ yếu hình thành bên trong doanh nghiệp hoặc giữa doanh nghiệp với trung gian marketing. Trong khi đó, hoạt động xúc tiến, nhân tố thứ tư trong marketing-mix giúp cho doanh nghi ệp truyền thông trực tiếp với khách hàng.
  • Chiến lược xúc tiến, khuyếch trương bao gồm mọi hoạt động của công ty nh ằm truyền bá những thông tin về sản phẩm và d ịch vụ của công ty với đối tượng là toàn b ộ công chúng nói chung và người tiêu dùng – khách hàng m ục tiêu nói riêng, nh ằm mục đích giới thiệu, kích thích, thuyết phục khách hàng hiểu biết, chấp nhận, ưa thích, tin tưởng cuối cùng là mua hàng.
  • Thông tin m arketing s ẽ trao quyền, đưa đến, chuyển giao những thông điệp cần thiết về doanh nghiệp, về sản phẩm của doanh nghiệp, về phương thức phục vụ, về những lợi ích mà khách hàng nh ận khi mua sản phẩm của doanh nghiệp cũng như những tin tức cần thiết từ phía khách hàng. Thông qua đó doanh nghiệm tìm cách thỏa mãn tốt nhất nhu cầu khách hàng. Một số công cụ chủ yếu thường được các công ty sử dụng trong các chiến lược xúc tiến hỗn hợp là: Quảng cáo, xúc tiến bán, tuyên truyền, bán hàng cá nhân, khuyến mại, quan hệ công chúng.

Các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược xúc tiến hỗn hợp:

Có bốn yếu tố cần phải xem xét khi thiết kế chiến lược xúc tiến hỗn hợp. Đó là: Thị trường mục tiêu; Bản chất của sản phẩm; Giai đoạn của chu kỳ sống của sản phẩm; Số lượng kinh phí chi tiêu cho xúc tiến. Khóa luận: Hoạt động marketing-mix tại siêu thị Co.opmart Huế

Thị trường mục tiêu:

Thị trường mục tiêu chính là “khách hàng” c ủa các chương trình xúc tiến. Việc lựa chọn phương pháp xúc tiến phụ thuộc vào 4 biến số sau đây của thị trường mục tiêu:

  • Sự sẵn sàng mua. Thị trường mục tiêu có th ể ở một trong sáu giai đoạn sẵn s àng mua. Đó là: nhận biết, hiểu biết, có thiện cảm, ưa chuộng, tin tưởng, hành động mua . Ví dụ như ở giai đoạn nhận biết, người bán cần thông tin cho khách hàng biết về sản phẩm qua một chiến dịch quảng cáo. Để tạo ra sự ưa thích cần phải so sánh với các sản phẩm cạnh tranh để khách hàng thấy sự ưu việt của sản phẩm của mình so với sản phẩm cạnh tranh.
  • Phạm vi địa lý của thị trường. Bán hàng trực tiếp phù hợp với một thị trường có địa bàn nhỏ, còn đối với các địa bàn rộng thì quảng cáo là phù hợp.
  • Loại khách hàng. Các loại khách hàng khác nhau thì cần sử dụng các công cụ truyền thông khách nhau, n ội dung và hình thức truyền thông khác nhau. Ví dụ như đối với khách hàng công nghiệp, thì bán hàng cá nhân có hiệu quả hơn.
  • Mức độ tập trung của khách hàng. N ếu khách hàng càng đông thì quảng cáo có tác dụng hơn, nếu ít khách hàng thì bán hàng cá nhân là phù hợp.

Bản chất của sản phẩm

  • Giá trị đơn vị. Các s ản phẩm giá trị thấp nhằm vào thị trường quảng đại, do vậy sử dụng quảng cáo là thích hợp. Sản phẩm có giá trị cao phù hợp với bán hàng trực tiếp.
  • Tính cá biệt của sản phẩm. Quảng cáo phù h ợp với các sản phẩm tiêu chuẩn hoá, bán hàng trực tiếp phù hợp với sản phẩm cá nhân hoá.
  • Các dịch vụ trước và sau bán hàng. Các dịch vụ này càng nhi ều thì càng phù hợp với bán hàng trực tiếp, vì chỉ bán hàng trực tiếp mới có thể cung cấp được các dịch vụ khách hàng đầy đủ.

Các giai đoạn của chu kỳ sống

Tuỳ thuộc vào giai đoạn của chu kỳ sống mà lựa chọn các thành tố của xúc tiến hỗn hợp – promotion mix.

Hình 5. Ảnh hưởng của các yếu tố tài chính, sản phẩm, thị trường đến chiến lược xúc tiến hỗn hợp.

Sự sẵn có nguồn vốn

Vốn là điều kiện tiên quyết để thực hiện các chương trình xúc tiến. Các công ty dư giả vốn thường tăng cường quảng cáo. Các công ty ít vốn chủ yếu dựa vào bán hàng trực tiếp hay liên kết quảng cáo.

Chiến lược đẩy hay kéo được lựa chọn

  • Chiến lược xúc tiến nhằm vào các trung gian được gọi là chiến lược đẩy. Chiến lược xúc tiến nhằm vào người tiêu dùng cu ối cùng được gọi là chiến lược kéo.
  • T ong chiến lược đẩy, các chiến lược xúc tiến hay được dùng là bán hàng tr ực tiếp và khuyến mại các trung gian nhằm đẩy sản phẩm chuyển qua các trung gian trong kênh phân phối đến khách hàng cuối cùng. Lo ại chiến lược này phù h ợp với các sản phẩm phục vụ các nhà kinh doanh cũng như các hàng tiêu dùng khác nhau.
  • Chiến lược kéo sử dụng nhiều quảng cáo, khuyến mại nhằm trực tiếp vào người tiêu dùng cuối cùng đề tạo ra nhu cầu kéo hàng hoá d ọc theo kênh phân ph ối qua các trung gian trong kênh.
  • Mô hình vĩ mô trong truyền thông marketing bao gồm: Người gửi và người nhận; thông điệp và phương tiện truyền thông; mã hóa, gi ải mã, đáp ứng và phản hồi; và nhiễu là các thông điệp khác có thể can thiệp vào quá trình truyền thông. Người gửi phải biết những gì mà người nhận mong muốn tiếp cận và đáp ứng những gì họ muốn nhận được. Người gửi mã hóa thông điệp để đối tượng mục tiêu giải mã. Họ phải truyền tải thông điệp thông qua phương tiện truyền thông, tiếp cận đối tượng mục tiêu và phát triển các kênh thông tin phản hồi để biết được phản ứng của người nhận.

Hình 6. Mô hình vĩ mô trong truyền thông marketing.

Mô hình vi mô tro g truy ền thông marketing nói về sự đáp ứng của người tiêu dùng. Mô hình này t ập trung vào sự đáp ứng của người tiêu dùng đối với quá trình truyền thông c ủa doanh nghiệp. Tất cả mô hình này giả định rằng người mua trải qua lần lượt các giai đoạn nhận biết, ảnh hưởng và hành vi.

Hình 7. Các mô hình vi mô trong truyền thông marketing.

1.3 Cơ sở thực tiễn Khóa luận: Hoạt động marketing-mix tại siêu thị Co.opmart Huế

Thị trường tiêu dùng t ại Huế cùng v ới sức mua của người tiêu dùng đang có xu hướng phát triển mạnh mẽ, nhiều doanh ngh ệp được đầu tư xây dựng cung ứng hàng hóa phong phú và đa dạng trong những năm gần đây đã khiến cho người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn hơn.

Đặc biệt trong ngành bán l ẻ sự xuất hiện của các siêu thị hay trung tâm mua sắm tạo cơ hội cho người tiêu dùng có được cơ hội trải nghiệm và lựa chọn hình thức mua sắm đa dạng. Siêu thị Co.opmart gia nhập vào thị trường Huế muộn hơn so với siêu thị Thuận Thành hay siêu thị Xanh nhưng đã gặt hát được không ít những thành công và trở thành một trong những người mua sắm quen thuộc của người dân tại Huế.

opmart Huế là một siêu thị đã quá quen thu ộc với người tiêu dùng ở Huế, gia nhập vào thị trường khoảng 10 năm cũng đủ để Co.opmart Huế có những chiến lược thu hút khách hàng cho riêng mình.

Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường như hiện nay thì việc Co.opmart Huế vấp phải sự cạnh tranh của các doanh nghiệp cùng ngành như BigC, Vincom là điều không th ể tránh khỏi, đòi h ỏi Co.opmart Huế phải có những hướng đi và chiến lược cụ thể để đối phó v ới sự cạnh tranh gay gắt này. Tóm l ại, thị trường bán lẻ ở Huế đang dần trở nên sôi động khi ngày càng xu ất hiện thêm các trung tâm mua sắm mới.

Năm 2018, siêu thị Co.opmart Huế có rất nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn, thu hút đa số khách hàng tham gia, điển hình như chương trình tích temđổi sản phẩm dao ViVo- nhãn hiệu dao độc quyền từ Đức thu hút rất đông khách hàng tham gia, khách hàng cảm thấy thích thú khi v ừa mua những sản phẩm cần thiết cho cuộc sống hằng ng ày vừa có th ể tích lũy tem để đổi dao có xuất xứ từ Đức. Chương trình này đã tạo được hiệu ứng mạnh mẽ đối với khách hàng, vừa giúp siêu thị bán được các sản phẩm trong các quầy tự chọn vừa giúp cho nhà phân phối dao độc quyền Vivo giới thiệu rộng rãi đến khách hàng sản phẩm của mình.

Ngoài ra, Co.opmart Huế cũng rất nhiều chương trình hấp dẫn khác như tặng phiếu mua hàng đối với các mặt hàng hóa mỹ phẩm, may mặc, mua các mặt hàng với giá siêu ưu đãi khi đáp ứng đủ điều kiện mua hàng, đa số các hoạt động này đều thu hút sự quan tâm của khách hàng, giúp cho Co.opmart Huế quảng bá được các sản phẩm được bầy bán trong siêu thị, giúp cho khách hàng biết được giá cả cạnh tranh với các cửa hàng bên ngoài cũng như nắm rõ được nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm để yên tâm sử dụng. Khóa luận: Hoạt động marketing-mix tại siêu thị Co.opmart Huế

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY 

===>>> Khóa luận: Tổng quan về sự phát triển của Siêu thị Co.opmart Huế

One thought on “Khóa luận: Hoạt động marketing-mix tại siêu thị Co.opmart Huế

  1. Pingback: Khóa luận: Giải pháp hoàn thiện marketing-mix của Co.opmart Huế

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0906865464