Khóa luận: Hoạt động kinh doanh tại khách sạn Mường Thanh

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Khóa luận: Hoạt động kinh doanh tại khách sạn Mường Thanh hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Đánh giá hoạt động kinh doanh tại khách sạn Mường Thanh Grand Quảng Trị dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này. 

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài

Nhờ đường lối và chính sách mới của Đảng và Nhà nước, trong những năm gần đây du lịch Việt Nam tiếp tục phát triển về nhiều mặt. Cụ thể, theo nghị quyết đại hội Đảng lần thứ IX : “ phát triển du lịch thật sự trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn”. Từ nghị quyết 45CP của Thủ tướng chính phủ cũng khẳng định “Du lịch là một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, là một hướng chiến lược trong phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Du lịch là một ngành kinh tế mang tính chất tổng hợp có tác dụng góp phần thực hiện mở cửa của đất nước, thúc đẩy sự phát triển của những ngành kinh tế khác. Tạo nên công ăn việc làm, mở rộng mối giao lưu văn hóa xã hội, tăng cường tình hữu nghị đoàn kết của sự hiểu biết giữa các dân tộc”

Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của ngành du lịch nói chung thì sự đóng góp không nhỏ vào thành công chung của ngành phải kể đến trước hết là ngành kinh doanh khách sạn. Nó làm thỏa mãn những nhu cầu tất yếu của khách du lịch. Ngành kinh doanh khách sạn đã đảm bảo hiệu quả kinh tế, xã hội, an ninh, đóng góp cho sự phát triển của nền k nh tế đất nước.

Xuất phát từ nhận thức được tầm quan trọng của việc kinh doanh khách sạn nói chung và kinh doanh dịch vụ lưu trú nói riêng nên em đã chọn và liên hệ thực tập tại khách sạn Mường Thanh Quảng Trị. Đó cũng chính là lý do em chọn đề tài “ Đánh giá hoạt động kinh doanh tại khách sạn Mường Thanh Grand Quảng Trị”.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản Trị Kinh Doanh

2. Mục tiêu nghiên cứu Khóa luận: Hoạt động kinh doanh tại khách sạn Mường Thanh

  • Hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lí luận – thực tiễn về hoạt động kinh doanh của khách sạn.
  • Phân tích , đánh giá tình hình kinh doanh tại k ách sạn Mường Thanh – Quảng Trị trong thời gian 3 năm 2015 – 2017.
  • Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách sạn Mường Thanh – Quảng Trị trong thời gian tới.

3. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi không gian: Khách sạn Mường Thanh – Quảng Trị.

Địa chỉ : 68 Lê Duẩn, khu phố 9, phường 1, TP. Đông Hà, Quảng Trị

Phạm vi thời gian : số liệu nghiên cứu trong thời gian 3 năm ( 2015 – 2017 ) của khách sạn Mường Thanh – Quảng Trị.

4. Phương pháp nghiên cứu Khóa luận: Hoạt động kinh doanh tại khách sạn Mường Thanh

4.1. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu

Thu thập các số liệu thứ cấp: Thông qua các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo tổng kết, bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp qua 3 năm 2015, 2016, 2017, các báo cáo tài chính, các sổ sách chứng từ của các phòng ban của Khách sạn, thông qua sự giúp đỡ của cán bộ lãnh đạo công ty.

Đồng thời nghiên cứu đọc sách báo, giáo trình, các tài liệu khóa luận, đề tài khoa học có liên quan và các tài liệu tham khảo khác, sau đó chắt lọc ý chính phục vụ cho việc nghiên cứu hệ thống các vấn đề lý luận, thực tiễn về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

4.2. Phương pháp xử lý tổng hợp số liệu

Từ những số liệu tổng hợp đã lấy ban đầu ở khách sạn sẽ tiến hành tập hợp, chắt lọc và hệ thống lại những thông tin dữ liệu thật sự cần thiết cho đề tài, toàn bộ số liệu sẽ được tiến hành trên phần mềm Exel.

4.3. Các phương pháp phân tích, đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

4.3.1. Phương pháp so sánh

Là phương pháp đối chiếu các chỉ tiêu các hiên tượng kinh tế đã được lượng hóa có cùng nội dung tính chất tương tự để xác định xu hướng và mức độ biến động của các chỉ tiêu đó. Từ đó đánh giá được những ưu nhược điểm để tìm ra giải pháp tối ưu trong từng trường hợp cụ thể.

Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh thông tại công ty qua tìm hiểu, nghiên cứu bản chất của từng khoản mục như doanh thu, chi phí, lợi nhuận… Đồng thời so sánh năm nay với các năm trước để chỉ ra những nguyên nhân tăng giảm để có hướng khắc phục:

So sánh hiệu quả sử dụng vốn của Khách sạn Mường Thanh – Quảng Trị qua 3 năm 2015 – 2017 ( doanh thu, lợi nhuận, tỉ suất lợi nhuận/vốn, vốn cố định, vốn lưu động).

So sánh hiệu quả sử dụng lao động của Khách sạn Mường Thanh – Quảng Trị qua 3 năm 2015 – 2017 (doanh thu, lợi nhuận, số lao động, năng suất lao động bình quân, chi phí tiền lương…).

4.3.2. Phương pháp chỉ số

Là một dãy các chỉ tiêu liên hệ với nhau, hợp thành một phương trình cân bằng, được vận dụng để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trong quá trình biến động, cấu thành một hệ thống chỉ số thường bao gồm một chỉ số toàn bộ và các chỉ số nhân tố.

4.3.3. Phương pháp phân tích, đánh gía

Chia tổng thể vấn đề nghiên cứu thành những mảng nhỏ, cụ thể để nghi n cứu, phân tích đánh giá bản chất của vấn đề để thấy rõ hơn những yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh tại khách sạn. Từ đó góp phần đưa ra giải pháp thiết thực, mang tính thực tiễn và sát thực với khách sạn hơn.

4.3.4. Phương pháp suy luận biện chứng

Sử dụng những số liệu, thông tin thu thập được từ nghiên cứu định tính, áp dụng phương pháp suy luận biện chứng để giải thích, làm rõ vấn đề nghiên cứu.

5. Tóm tắt nghiên cứu

Tên đề tài “ Đánh giá hoạt động kinh doanh tại khách sạn Mường Thanh Grand Quảng Trị”

PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ

Trình bày tính cấp thiết, lí do chọn đề tài nghiên cứu, mục tiêu, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và tóm tắt nghiên cứu.

PHẦN II : NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Chương 1 : Tổng quan về hoạt động kinh doanh của khách sạn.

  • Trình bày cơ sở lý luận về khách sạn, cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh hiệu quả của khách sạn.
  • Trình bày cơ sở thực tiễn về tình hình hoạt động kinh doanh khách sạn tại Quảng Trị.

Chương 2 : Thực trạng của hoạt động kinh doanh tại Khách sạn Mường Thanh – Quảng Trị.

  • Giới thiệu tổng quan về Tập đoàn Mường Thanh và Khách sạn Mường Thanh – Quảng Trị bao gồm quá trình hình thành phát triển cũng như tình hình lao động, vốn, nguồn lực và cơ sở vật chất.
  • Phân tích doanh thu, c i p í và các nhân tố ảnh hưởng.
  • Đánh giá kết quả, hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Khách sạn Mường Thanh – Quảng Trị.

Chương 3 : Định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Khách sạn Mường Thanh – Quảng Trị.

Đưa ra các đề xuất nhằm nâng cao hiệu hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Khách sạn Mường Thanh – Quảng Trị.

PHẦN III : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Đưa ra kết luận tổng quát và đưa ra những kiến nghị đối với Nhà nước và Khách sạn Mường Thanh – Quảng Trị.

CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA KHÁCH SẠN

1. Cơ sở lý luận Khóa luận: Hoạt động kinh doanh tại khách sạn Mường Thanh

1.1. Cơ sở lý luận về khách sạn

1.1.1. Khái niệm về khách sạn

“ Khách sạn là cơ sở kinh doanh phục vụ khách du lịch Quốc tế và trong nước đáp ứng nhu cầu về các mặt ăn, nghỉ , vui chơi giải trí và các dịch vụ cần thiết khác trong phạm vi khách sạn”. ( Trích trong cuốn hệ thống các văn bản hiện hành của quản lý du lịch – Tổng cục du lịch Việt Nam 1997 ).

Khách sạn là cơ sở phục vụ lưu trú phổ biến đối với mọi khách du lịch. Nơi đây sản xuất, bán và trao cho khách những dịch vụ, hàng hóa đáp ứng nhu cầu của họ về chỗ ngủ, nghỉ ngơi ăn uống, chữa bệnh, vui chơi giải trí…nhằm thỏa mãn nhu cầu cần thiết và nhu cầu bổ sung của khách du lịch.

Khách sạn là cơ sở phục vụ lưu trú phổ biến đối với mọi khu du lịch. Là công trình kiến trúc được xây dựng độc lập, có quy mô từ 10 phòng trở lên, đảm bảo chất lượng về cơ sở vật chất và trang t iết bị, dịch vụ cần thiết phục vụ khách du lịch.

1.1.2. Tiêu chuẩn xếp hạng khách sạn

Khách sạn được chia thành 2 loại :

  • Loại được xếp hạng : là loại khách sạn có chất lượng phục vụ cao, phù hợp với tiêu chuẩn Quốc tế, được phân thành 5 hạng ( 1 sao, 2 sao, 3 sao, 4 sao, 5 sao ).
  • Loại không được xếp hạng : Là loại hách sạn có chất lượng phục vụ thấp , không đạt yêu cầu tối thiểu của hạng 1 sao.

Hầu hết các hệ thống đánh giá đều sử dụng nhữ g tiêu chuẩn sau đây để đánh giá khách sạn.

  • Số lượng và loại buồng ở
  • Môi trường thuận tiện và sự trang nhã
  • Hiệu suất buồng
  • Vệ sinh
  • Số lượng nhân viên và trình độ chuyên môn
  • Loại và các hạng dịch vụ
  • Dịch vụ đặt buồng với giới thiệu
  • Chất lượng và tính đa dạng của dịch vụ thực phẩm
  • Dịch vụ đồ uống
  • Các hoạt động vui chơi, giải trí
  • Phương tiện giao thông : như taxi, xe bus, thuê xe oto…
  • Sự lịch sự và tận tình chu đáo của nhân viên.

1.1.3. Phân hạng khách sạn Khóa luận: Hoạt động kinh doanh tại khách sạn Mường Thanh

Về vị trí và kiến trúc

Vị trí : Giao thông thuận tiện, môi trường cảnh quan đảm bảo vệ sinh ( từ 3 sao – 5 sao yêu cầu thêm là môi trường sạch đẹp ).

Về không gian : có sân trời, chậu cây xanh ở những nơi công cộng ( từ 3 sao – 5 sao có sân vườn rộng ).

Quy mô khách sạn

  • 1 sao có tối thiểu 10 buồng
  • 2 sao có tối thiểu 20 buồng
  • 3 sao có tối thiểu 50 buồng
  • 4 sao có tối thiểu 80 buồng
  • 5 sao có tối thiểu 100 buồng

Trong khách sạn phải có phòng ăn và Bar thuộc phòng ăn.

Từ 4 sao – 5 s o : có phòng ăn Âu Á , phòng đặc biệt, phòng ăn đặc sản, Bar – Bar đêm ( có sàn nhảy và nhạc ).

Về trang thiết bị, tiện nghi

Chất lượng đảm bảo bài trí hài hòa.

  • Đối với buồng ngủ : Trang trí nội thất hài hòa, chất lượng tốt, đủ ánh sáng. Ngoài ra :
  • 3 sao : có thêm thảm trải toàn bộ trong buồng ngủ, tivi , tủ lạnh cho 50% tổng số buồng, điều hòa nhiệt độ cho 100% tổng số buồng.
  • 4 sao : có thảm trải toàn bộ trong buồng ngủ, hành lang, cầu thang, bàn trang điểm, radio, tivi, tủ lạnh cho 100% tổng số buồng, có máy fax cho những buồng đặc biệt.
  • 5 sao : như 4 sao nhưng có thêm két đựng tiền và đồ vật quý, đầu video cho 100% tổng số buồng.
  • Đối với trang thiết bị vệ sinh: có vòi tắm hoa sen, bàn cầu bệt có nắp, chậu rửa mặt, vòi nước nóng lạnh, mắc, gương soi, khăn tắm …v..v.. Ngoài ra :
  • 2 sao có thêm ổ gắn để cạo râu.
  • 3 sao có thêm bồn tắm nằm cho 50% tổng số buồng, điện thoại, vòi tắm di động, nút gọi cấp cứu.
  • 4 sao có bồn tắm cho 100% tổng số buồng, thiết bị vệ sinh cho phụ nữ, mũ áo choàng sau khi tắm.
  • 5 sao như 4 sao, nhưng có thêm kem dưỡng da và cân kiểm tra sức khỏe.

Về dịch vụ và phục vụ ăn uống

Vệ sinh phòng hằng ngày, thay khăn tắm, khăn mặt 1 lần 1 ngày. Có nước sôi, ấm chè nếu khách yêu cầu. Nhân viên thường trực 24/24h.

  • Về dịch vụ : Phục vụ các loại dịch vụ ăn uống Âu – Á nếu khách có yêu cầu. Có thể phục vụ ăn uống ngay tại buồng cho khách. Ngoài những yêu cầu chung trên, những khách sạn từ 3 sao đến 5 sao còn có những yêu cầu cao hơn.
  • 1 sao – 2 sao : phục vụ từ 6h đến 22h và các món ăn chế biến không đòi hỏi quá cao
  • 3 sao – 5 sao : phục vụ từ 6h đến 24h, có thể đặt các món ăn chất lượng cao, thực đơn thường xuyên thay đổi ( Riêng 5 sao phục vụ 24/24h )

Về phục vụ :

  • 3 sao : thay ga gối hằng ngày khi có khách, đặt phong bì giấy viết thư và bản đồ thành phố.
  • 4 sao : như 3 sao, ngoài ra còn có hoa và quả tươi hàng ngày, đặt báo và tạp chí
  • 5 sao : vệ sinh phòng 2 lần / ngày, thay khăn mặt, khăn tắm 2 lần / ngày

1.2. Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh hiệu quả của khách sạn 

1.2.1. Khái niệm kinh doanh và đặc điểm của kinh doanh khách sạn

1.2.1.1. Khái niệm kinh doanh khách sạn

Kinh doanh khách sạn là dịch vụ cho thuê phòng phục vụ cho du khách ngủ nghỉ và đồng thời khai thác một số dịch vụ bổ sung khác để phục vụ du khách ( nhà hàng, café, karaoke, spa, bể bơi, phòng tập thể hình,…)

Kinh doanh khách sạn là một loại hình kinh doanh đặt trong tổng thể kinh doanh du lịch, là công đoạn phục vụ khách du lị h để họ hoàn thành chương trình du lịch đã lựa chọn.

1.2.1.2. Đặc điểm của kinh doanh khách sạn Khóa luận: Hoạt động kinh doanh tại khách sạn Mường Thanh

Vốn đầu tư xây dựng cơ bản lớn

Khách sạn phải được xây dựng khang trang, hiệ đại, được trang bị những trang thiết bị hiện đại, những tiện nghi tốt nhất để phục vụ cho mọi nhu cầu của du khách. Chính vì vậy mà nhu cầu về vốn xây dựng khách sạn lớn và phải đầu tư ngay từ đầu.

Sử dụng nhiều lao động

Trong kinh doanh khách sạn phải sử dụng nhiều lao động phổ thông. Đây là nguyên nhân dẫn đến việc gia tăng chi phí về quỹ lương.

Tính chất phục vụ của khách sạn

Đòi hỏi phải liên tục tất cả thời gian trong ngày, tuần, tháng, năm. Bất kể thời gian nào có du khách, khách sạn phải luôn sẵn sàng phục vụ.

Đối tượng phục vụ của khách sạn

Du khách với sự đa dạng về cơ cấu dân tộc, cơ cấu xã hội, nhận thức, sở thích, phong tục tập quán, lối sống.

Trong khách sạn từng bộ phận nghiệp vụ hoạt động có tính độc lập tương đối trong một quy trình phục vụ

Khách sạn thường được xây dựng tại nhiều điểm, trung tâm du lịch :

Nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng tài nguyên du lịch. Do vậy, khoảng cách của các khách sạn và cơ quan quản lý thường xa nhau, gây khó khăn trong công tác quản lý, kiểm tra các hoạt động của khách sạn. Điều này đòi hỏi tinh thần trách nhiệm, thức tự chủ, sáng tạo của người quản lý khách sạn.

Tính không thể lưu kho

Khác với các loại hình kinh doanh khác. Hoạt động kinh doanh khách sạn không thể dự trữ được. Nghĩa là sản phẩm du lịch không thể dành cho ngày mai. Dịch vụ không bán được ngày hôm nay không thể bán được cho ngày hôm sau. Ví dụ, một khách sạn có 150 phòng, nếu công suất thuê phòng hôm nay là 70 phòng, thì ngày mai không thể 230 phòng. Doanh số sẽ mãi mãi mất đi do việc 80 phòng không bán được. Chính vì đặc tính này mà khách sạn phải để cho khách đăng kí giữ chỗ vượt trội số phòng khách sạn hiện có, đôi khi việc làm này dẫn đến sự phiền toái cho khách lẫn khách sạn.

Tính không thể dịch chuyển

Một số sản phẩm khác khi chúng ta mua thì chúng ta được sở hữu. Nó thuộc về người bỏ tiền ra mua. Nhưng những dịch vụ trong kinh doanh khách sạn thì không có quyền sở hữu. Khi chúng ta sử dụng xong, chúng ta không thể mang nó theo được. Chúng ta chỉ có thể mua quyền sử dụng mà thôi. Sử dụng xong thì để lại vị trí cũ, chứ không thể đem về nhà được. Ví dụ, chúng ta thuê 1 phòng nghỉ trong khách sạn ở 2 nguời trong 3 đêm, hết thời gian 3 đêm chúng ta không thể đem theo cái phòng đã thuê được.

1.2.2. Hiệu quả kinh doanh

1.2.2.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh

Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục tiêu đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Hiệu quả kinh doanh không chỉ là thước đo trình độ tổ chức quản lý kinh doanh mà còn là yếu tố cơ bản quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

1.2.2.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh Khóa luận: Hoạt động kinh doanh tại khách sạn Mường Thanh

Là phương cách để các doanh nghiệp xem xét đánh giá kết quả mà mình đạt được và là cơ sở để thành lập các chính sách, chiến lược, kế hoạch hoạt động của doanh nghiệp. Trong công tác quản lý, phạm trù hiệu quả kinh doanh được biểu hiện ở nhiều dạng khác nhau, mỗi dạng đều thể hiện những đặc trưng và ý nghĩa cụ thể của nó. Việc phân loại hiệu quả kinh doanh theo những tiêu thức khác nhau có tác dụng thiết thực trong việc điều hành tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp. Có thể phân loại cụ thể như sau:

Hiệu quả kinh doanh xã hội và hiệu quả kinh doanh cá biệt :

Hiệu quả kinh doanh cá biệt là hiệu quả kinh doanh thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp, của từng thương vụ kinh doanh. Biểu hiện chung của hiệu quả kinh doanh cá biệt là lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp đạt được.

Hiệu quả kinh doanh xã hội mà doanh nghiệp đem lại cho nền kinh tế quốc dân là sự đóng góp của hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp vào việc phát triển sản xuất, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động xã hội, tích lũy ngoại tệ, tăng ngân sách, giải quyết công ăn việc làm, xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao phúc lợi xã hội, nâng cao mức sống và đời sống văn hóa, tinh thần cho người lao động, đảm bảo và nâng cao sức khỏe cho người lao động, cải thiện điều kiện lao động, đảm bảo vệ sinh môi trường.

Hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh tổng hợp

Hiệu quả kinh doanh bộ phận là hiệu quả kinh doanh chỉ xét ở từng lĩnh vực hoạt động (sử dụng vốn, l o động, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu,…) cụ thể của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh bộ phận chỉ phản ánh hiệu quả ở từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp chứ không phản ánh hiệu quả của doanh nghiệp.

Hiệu quả kinh doanh tổng ợp phản ánh khái quát và cho phép kết luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ xác định.

Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh

Trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, việc xác định hiệu quả kinh doanh nhằm hai mụ đích cơ bản:

  • Thực hiện và đánh giá trình độ quản lý sử dụng các loại chi phí khác nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
  • Phân tích luận chứng kinh tế của các phương án khác nhau trong việc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó, từ đó lựa chọn ra phương án ối ưu nhất.

Hiệu quả tuyệt đối là hiệu quả được tính toán cho từng phương án cụ thể bằng cách xác định mối tương quan giữa kết quả thu được với lượng chi phí bỏ ra. Ví dụ như tính toán mức lợi nhuận thu được từ một đồng chi phí sản xuất hay từ một đồng vốn bỏ ra. Mặt khác, khi xác định hiệu quả tuyệt đối người ta phải tính đến chi phí bỏ ra để thực hiệnmột nhiệm vụ sản xuất kinh doanh nào đó. Để có quyết định có nên bỏ ra chi phí hay không người ta phải biết được với những chi phí bỏ ra sẽ thu được lợi ích cụ thể và mục tiêu cụ thể gì. Vì thế trong công tác quản lý, bất kỳ công việc gì đòi hỏi bỏ ra chi phí dù một lượng nhỏ hay lớn đều phải tính toán đến hiệu quả tuyệt đối.

Hiệu quả so sánh là hiệu quả được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối của các phương án khác nhau. Hay nói cách khác hiệu quả so sánh là mức chênh lệch về hiệu quả tuyệt đối của các phương án. Việc so sánh mức độ hiệu quả của các phương án nhằm mục đích lựa chọn được một phương án có hiệu quả nhất.

Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và hiệu quả kinh doanh dài hạn

Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn là hiệu quả kinh doanh được xem xét, đánh giá ở từng khoảng thời gian ngắn. Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn chỉ đề cập đến từng khoảng thời gian ngắn như tuần, tháng, quý, năm, vài năm,..

Hiệu quả kinh doanh dài hạn là hiệu quả kinh doanh được xem xét, đánh giá trong khoảng thời gian dài, gắn với các chiến lược, các kế hoạch dài hạn. Đây là hiệu quả lâu dài, gắn với quãng đời tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

Từ nội dung của các khái niệm trên cho thấy rằng có rất nhiều cách hiểu khác nhau về hiệu quả kinh doanh. Song xét một cách chung nhất, hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng của hoạt động kinh doanh, trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất của doanh nghiệp như lao động, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, tiền vốn…vào quá trình hoạt động kinh doanh nhằm đạt được hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất.

1.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh khách sạn Khóa luận: Hoạt động kinh doanh tại khách sạn Mường Thanh

1.2.3.1. Chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh khách sạn

Chỉ tiêu tổng hợp đánh g á hiệu quả hoạt động kinh doanh khách sạn có thể được tính theo hai cách :

Tính theo dạng hiệu số

Theo cách tính này hiệu quả kinh doanh được tính bằng cách lấy kết quả đầu ra trừ đi toàn bộ chi phí đầu vào.

Hiệu quả kinh doanh = Kết quả đầu ra – Chi phí đầu vào

Kết quả đầu ra được đo bằng các chỉ tiêu như doanh thu, lợi nhuận ròng. Trong khi đó chi phí đầu vào bao gồm lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động và vốn kinh doanh.

Phương pháp tính này đơn giản, thuận lợi nhưng k ông phản ánh hết chất lượng kinh doanh cũng như tiềm năng nâng cao hiệu quả lao động kinh doanh của khách sạn. Mặt khác, theo cách này không thể so sánh hiệu quả kinh doanh giữa các bộ phận trong doanh nghiệp, không thấy được sự tiết kiệm hay lãng phí trong lao động xã hội.

Tính theo dạng phân số

Cách tính này đã khắc phục được những nhược điểm của cách tính tr n. Nó đã tạo điều kiện để nghiên cứu hiệu quả kinh doanh một cách toàn diện. Với cách tính này sẽ sử dụng các chỉ tiêu chi tiết để đánh giá hiệu quả sau :

1.2.3.2. Hệ thống các chỉ tiêu chi tiết Khóa luận: Hoạt động kinh doanh tại khách sạn Mường Thanh

Đối với doanh nghiệp hiệu quả kinh doanh không chỉ là thước đo chất lượng, phản ánh trình độ tổ chức quản lí kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh tế thị trường ngày càng mở rộng, muốn tồn tại và phát triển thì đòi hỏi doanh nghiệp kinh doanh phải có hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh càng cao, doanh nghiệp càng có điều kiện mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh, đối với doanh nghiệp hiệu quả kinh tế chính là lợi nhuận thu được trên cơ sở không ngừng mở rộng sản xuất, tăng uy tín và thế lực của doanh nghiệp trên thương trường …

Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là vấn đề phức tạp có quan hệ đến toàn bộ các yếu tố của quá trình kinh doanh. Doanh nghiệp chỉ có thể đạt được hiệu quả kinh doanh khi sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả.

Hiệu quả kinh doanh = Kết quả thu được – Chi phí bỏ ra

Cách tính này chỉ phản ánh được mặt lượng của hiệu quả kinh doanh mà chưa xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Doanh thu

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mục đích cuối cùng chính là tiêu thụ được sản phẩm do mình sản xuất và có lãi. Kết quả mà doanh nghiệp thu được từ các hoạt động tiêu thụ đó thể hiện các lợi ích doanh nghiệp thu được mà nó góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu củ do nh nghiệp.

Như vậy, doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được trong kì kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.

Doanh thu khách sạn là tổng số tiền thu được của khách hàng trong kỳ nghiên cứu do hoạt động dịch vụ lưu trú, ăn uống và các dịch vụ bổ sung mang lại cho khách sạn.

Doanh thu là kết quả cuối cùng của ả quá trình sản xuất, phục vụ và bán các sản phẩm du lịch nói chung và các dịch vụ chính cùng với dịch vụ bổ sung trong khách sạn nhà hàng nói riêng.

Doanh thu trong khách sạn gồm 3 phần chính :

  • Doanh thu từ các dịch vụ lưu trú.
  • Doanh thu từ các dịch vụ ăn uống.
  • Doanh thu từ các dịch vụ bổ sung khác.

Chi phí

Chi phí là số tiền chi phí trong doanh nghiệp khách sạn, là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí lãnh đạo xã hội cần thiết phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của khách sạn.

Phân loại :

  • Căn cứ các nghiệp vụ kinh doanh
  • Chi phí của nghiệp vụ kinh doanh ăn uống
  • Chi phí của nghiệp vụ kinh doanh lưu trú
  • Chi phí của nghiệp khác
  • Căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí + Chi phí tiền lương
  • Chi phí chi trả về cung cấp lao vụ cho ngành kinh tế khác ( chi phí điện, nước )
  • Chi phí vật tư trong kinh doanh
  • Hao phí về nguyên liệu hàng hóa trong quá trình vận chuyển, bảo quản, chế biến.

Các chi phí khác :

  • Căn cứ vào tính chất biến động của chi phí
  • Chi phí bất biến ( đầu tư vào cơ sở vật chất – kỹ thuật ) là những khoản chi phí không hoặc ít thay đổi khi doanh thu thay đổi.
  • Chi phí khả biến là chi phí thay đổi khi doanh thu thay đổi.

Lợi nhuận

Tổng lợi nhuận của khách sạn là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của khách sạn.

Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận :

  • Gía cả thị trường
  • Tính thời vụ
  • Chu kì sống của sản phẩm, dịch vụ
  • Phương thức kinh doanh của doanh nghiệp
  • Trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp Các biện pháp nâng cao lợi nhuận :
  • Tiết kiệm tối đa các chi phí bất hợp lí
  • Chú trọng công tác đào tạo đội ngũ nhân viên để nâng cao trình độ chuyên môn và nâng cao trình độ tổ chức của người lãnh đạo.
  • Có phương thức kinh doanh hợp lí
  • Hạn chế những ảnh hưởng bất lợi của tính thời vụ trong kinh doanh du lịch
  • Kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm bằng cách tuyên truyền, quảng cáo, giảm giá

Công thức :

P=TR–TC

Trong đó:

  • P là lợi nhuận
  • TR là doanh thu
  • TC là chi phí

Công suất sử dụng phòng ngủ

Công thức :

CS(pn) =

Trong đó : CS(pn) là công suất sử dụng phòng ngủ

NP(tt) là số ngày phòng thực tế sử dụng

NP(tk) là số ngày phòng theo thiết kế

Chỉ tiêu này cho biết mức độ sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật ( phòng ngủ ) của khách sạn. Chỉ tiêu này càng cao thì khách sạn sử dụng phòng càng có hiệu quả.

Thời gian lưu trú bình quân

Trong đó: là thời gian lưu trú bình quân

NK là tổng số ngày khách

LK là tổng số lượt khách

Chỉ tiêu này cho biết bình quân một lượt khách lưu trú tại khách sạn bao nhiêu ngày.

Giá phòng bình quân

Công thức :

P(pn) =

Trong đó: P(pn) là giá phòng bình quân

TR(tt) là doanh thu lưu trú

NP(tt) là số ngày phòng thực tế sử dụng

Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chi phí khách sạn

Trong hoạt động kinh doanh của khách sạn luôn luôn có các chi phí phát sinh và các chi phí này được phân làm 2 loại : Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.

Để đánh giá hiệu quả chi phí khách sạn sử dụng các chỉ tiêu sau :

Tỷ suất chi phí/doanh thu

Tỷ suất chi phí phí/doanh thu là tỷ lệ phần trăm ( % ) so sánh giữa tổng chi phí kinh doanh và doanh thu đạt được trong một thờ kì kinh doanh nhất định của doanh nghiệp. Khóa luận: Hoạt động kinh doanh tại khách sạn Mường Thanh

Công thức :

Trong đó : CD là tỷ suất chi phí/doanh thu

TC là chi phí

DT là doanh thu

Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp càng cao.

Tỷ suất lợi nhuận/chi phí

Tỷ suất chi phí phí/doanh thu là tỷ lệ phần trăm ( % ) so sánh giữa lợi nhuận kinh doanh và doanh thu đạt được trong một thời kì kinh doanh nhất định của doanh nghiệp.

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng chi phí bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận càng cao, chất lượng kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt.

Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động

Lao động có ý nghĩa rất quan trọng vì nó liên quan trực tiếp đến xác định và đánh giá nguồn lực, một trong những yếu tố cơ bản của nguồn lực sản xuất. Trong các tổ chức kinh doanh khách sạn, lực lượng lao động đóng vai trò quan trọng vì chính họ là những người thực hiện nhiệm vụ kinh doanh khách sạn, tạo ra thu nhập cho nền kinh tế quốc dân. Hiệu quả l o động được thể hiện bằng các chỉ tiêu :

Năng suất l o động :

Chỉ tiêu năng suất lao động ủa một khách sạn cho biết trung bình một người lao động đã góp phần làm ra được bao nhiêu doanh thu cho khách sạn đó.

Chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng vốn của khách sạn

Bất kì một doanh nghiệp nào khi thực hiện quá trình hoạt động kinh doanh đều phải có vốn. Vốn hiểu theo nghĩa rộng là tiềm nă g phục vụ sản xuất gồm tư liệu sản xuất, tri thức, khả năng tổ chức, điều kiện tự nhiên…Căn cứ vào tác dụng và đặc điểm chu chuyển vốn trong quá trình sản xuất, vốn của các doanh nghiệp được chia thành 2 loại : vốn cố định và vốn lưu độnh. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của khách sạn, người ta sử dụng các chỉ tiêu sau :

Tỷ suất lợi nhuận/vốn

Công thức : LV =

Trong đó:  LV là tỷ suất lợi nhuận/vốn

P là lợi nhuận

V là vốn

Chỉ tiêu này phản ánh cứ bình quân một đồng vốn kinh doanh bỏ ra trong kỳ thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Cơ sở thực tiễn về hoạt động kinh doanh khách sạn ở Quảng Trị

Du lịch là một trong những hướng mới phát triển của tỉnh Quảng Trị nên rất được chú trọng. Theo thống kê của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quảng Trị, trong 06 tháng cuối năm 2017, tổng lượng khách đến thăm quan, lưu trú tại Quảng Trị ước đạt 700.073 lượt khách; khách nội địa ước đạt 634.120 lượt; khách quốc tế ước đạt 65.953 lượt.

Tổng doanh thu kinh doanh du lịch xã hội ước đạt 670 tỷ đồng. Trong đó doanh thu chuyên ngành ước tính đạt 151 tỷ đồng.

Tổng lượng khách đến Quảng Trị cả năm 2017 dự ước đạt 1.649.000 lượt khách (tăng 45% so với cùng kỳ năm 2016); khách nội địa ước đạt 1.485.000 lượt ( tăng 49 so với cùng kỳ năm 2016) và khách quốc tế ước đạt 164.000 lượt ( tăng 13% so với cùng kỳ năm 2016).

Trong đó, khách lưu trú tại khách sạn chuyên ngành ước là 729.000 lượt ( tăng 30% so với cùng kỳ năm 2016); khách nội địa ước là 652.000 lượt, khách quốc tế ước là 77.000 lượt.

Tổng doanh thu kinh doanh du lịch xã hội ước đạt 1.520 tỷ đồng (tăng 45% so với năm 2016). Trong đó doanh thu lưu trú và lữ hành ước đạt 354 tỷ (tăng 26% so với cùng kỳ năm 2016).

Trong thời gian qua, các Sở, ban, ngành và doanh nghiệp kinh doanh du lịch, lữ hành tỉnh Quảng Trị đã và đang có nhiều nỗ lực trong công tác thông tin, quảng bá, xúc tiến đầu tư, xúc tiến du lịc , triển khai kế hoạch kích cầu du lịch, thúc đẩy phát triển các ngành dịch vụ, đề ra những phương án, định hướng và có những biện pháp cụ thể để khắc phục những khó khăn đang tồn tại, để hoạt động du lịch trong những năm tiếp theo sẽ đạt được nhiều bước tiến mới.

Với mục tiêu đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch trong nước và quốc tế nhằm góp phần thực hiệ  thành công các mục tiêu của Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Quảng Trị đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Thúc đẩy các hoạt động trong lĩnh vực du lịch, dịch vụ của tỉnh phát triển toàn diện về mọi mặt theo Chương trình hành động số 83-CTHĐ/TU của Ban thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.

Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển du lịch với việc bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa, giữ gìn cảnh quan và bảo vệ môi trường; Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân, đưa du lịch dịch vụ trở thành ngành kinh tế quan trọng trong cơ cấu GDP của tỉnh. Khóa luận: Hoạt động kinh doanh tại khách sạn Mường Thanh

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY 

===>>> Khóa luận: Tổng quan chung về khách sạn Mường Thanh

One thought on “Khóa luận: Hoạt động kinh doanh tại khách sạn Mường Thanh

  1. Pingback: Khóa luận: Giải pháp nâng cao hiệu quả KD tại Mường Thanh

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0906865464