Chia sẻ chuyên mục Đề tài Khóa luận: Hoạt động cho vay tín chấp tại ngân hàng MB Bank hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tín chấp khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Huế dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài:
Nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, cùng với quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam, nhu cầu tiêu dùng của người dân ngày càng cao và đa dạng hơn. Bên cạnh đó hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam ngày càng mở rộng làm cho thị trường tín dụng ngày càng sôi nổi hơn.
Trong những hoạt động của ngân hàng thì hoạt động tín dụng là hoạt động tạo ra giá trị cao cho ngân hàng. Tuy nhiên hoạt động này thường chỉ dừng lại ở việc cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh, vay đầu tư dự án, vay cầm cố giấy tờ có giá, vay thế chấp, … Với những loại hình cho vay này k ách àng cần có điều kiện đảm bảo tín dụng đi kèm để hạn chế tối đa rủi ro về phía gân hàng vì thế hạn chế số lượng khách hàng muốn tiếp cận vốn khi không có tài sản đảm bảo hoặc e ngại các thủ tục giấy tờ phức tạp. Nhận thấy được điều đó, để khắc phục những hạn chế này, các ngân hàng phải đưa ra giải pháp rút ngắn thời gian cho vay, đơn giản hóa trong thủ tục cho vay, mở ra nhiều ơ hội ho vay với khách hàng bằng các sản phẩm dịch vụ cho vay tối ưu ơn. Sản phẩm cho vay tín chấp ra đời nhằm giải quyết những nhu cầu tài chính cho một bộ phận lớn khách hàng cá nhân. Với những ưu điểm nổi bật, loại hình tín dụng này nhanh chóng được các ngân hàng và các công ty tài chính chú trọng đầu tư và mở rộng hơn. Tuy nhiên đây cũng là một sản phẩm tín dụng tương đối mới mẻ nên vẫn còn ít người nắm rõ và hiểu biết về thông tin sản phẩm, điều này làm cho kết quả hoạt động của ngân hàng chưa đạt được nhiều hiệu quả hư mong đợi. Các ngân hàng đòi hỏi phải tìm ra các nguyên nhân hạn chế hiệu quả sản phẩm tín chấp, các giải pháp khắc phục và biện pháp phát triển, nâng cao hiệu quả của hoạt động cho vay tín chấp này nhằm tạo ra lợi ích cho ngân hàng cũng như cho xã hội.
Trong bối cảnh cạnh tranh mạnh mẽ khi mà sự có mặt của các ngân hàng TMCP trên thị trường ngày càng nhiều cùng với sự phát triển sáng tạo nhiều loại hình sản phẩm dịch vụ không chỉ nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng mà còn có các ưu đãi đi kèm thuận lợi cho việc chi tiêu trong cuộc sống. Ngân hàng TMCP Quân Đội – chi nhánh Huế là một trong những ngân hàng có uy tín trên thị trường, hoạt động với tiêu chí ít rủi ro và bền vững, có lợi thế từ một lượng lớn khách hàng tiềm năng trong ngành quân đội, quốc phòng, tập đoàn viễn thông quân đội Viettel có thể khai thác nên ngân hàng cần phải chú trọng hơn trong mảng sản phẩm tín chấp và tìm ra những giải pháp phát triển sản phẩm phù hợp với thị trường trong từng thời kỳ kinh tế nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, củng cố vị thế trên thị trường tài chính và tạo ra sự tăng trưởng ổn định cho ngân hàng. Từ những yêu cầu thực tiễn trên, nên tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Giải pháp phát riển hoạt động cho vay tín chấp khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Huế” làm khóa luận tốt nghiệp.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Tốt Nghiệp Tài Chính – Ngân Hàng
2. Mục tiêu nghiên cứu Khóa luận: Hoạt động cho vay tín chấp tại ngân hàng MB Bank
2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng tình hình hoạt động cho vay tín chấp khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Quân Đội – chi nhánh Huế giai đoạn 2016 – 2018, khóa luận đề xuất một số giải pháp phát triển hoạt động cho vay tín chấp khách hàng cá nhân tại đơn vị ng iên cứu trong thời gian tới.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động cho vay tín chấp;
- Đánh iá thực trạng hoạt động cho vay tín chấp đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Huế;
- Đề xuất một số giải pháp phát triển hoạt động cho vay tín chấp khách hàng cá nhân tịa Ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Huế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay tín chấp đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quân Đội – chi nhánh Huế
Phạm vi thời gian: Thực trạng hoạt động cho vay tín chấp khách hàng cá nhân giai đoạn 2016 – 2018.
Phạm vi không gian: Nghiên cứu được tiến hành tại Ngân hàng TMCP Quân Đội – chi nhánh Huế
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Thu thập số liệu
4.1.1 Số liệu thứ cấp
- Các số liệu và thông tin được thu thập từ các báo cáo hoạ động kinh doanh của MB – chi nhánh Huế qua các năm 2016 – 2018.
- Các tài liệu liên quan hoạt động cho vay tín chấp, chất lượng hoạt động cho vay tín chấp từ các giáo trình, website, sách báo, tạp chí và một số báo cáo khóa luận tốt nghiệp. Khóa luận: Hoạt động cho vay tín chấp tại ngân hàng MB Bank
4.1.2. Số liệu sơ cấp
Tiến hành điều tra sự đánh giá ủa khách hàng về chất lượng hoạt động cho vay tín chấp cá nhân tại MB – chi nhánh Huế.
- Đối tượng điều tra: Đối tượng phỏng vấn của nghiên cứu này là một bộ phận khách hàng hiện taji đang sử dụng dịch vụ cho vay tín chấp cá nhân của MB – chi nhánh Huế.
- Công cụ điều tra : Sử dụng bảng hỏi
- Kích thước mẫu: Cỡ mẫu của nghiên cứu này được xác định bằng bằng phươ g pháp ước lượng ML. Ước lượng theo tiêu chuẩn 5 mẫu cho một tham số cần ớc lượng. Và số lượng tham số tương đương với 24 biến (câu hỏi) trong bảng hỏi. Vì vậy, kích thước mẫu cần thiết cho nghiên cứu này là 120. Tuy nhiên để đảm bảo thu về được số phiếu điều tra là 120 thì tôi đã tiến hành điều tra, phỏng vấn 150 bảng hỏi.
- Số phiếu phát ra: 150
- Số phiếu thu về: 150
- Số phiếu hợp lệ: 145
- Phương pháp chọn mẫu: Phương pháp chọn mẫu được dùng là phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống. Từ tổng thể khách hàng vay tín chấp cá nhân của MB – chi nhánh Huế là 3000 người và với quy mô mẫu là 150 mẫu, do đó để chọn mẫu ngẫu nhiên, tiến hành thực hiện như sau: Trước tiên lập danh sách tổng thể chung theo thứ tự vần của khách hàng, sau đó đánh số thứ tự các đơn vị trong danh sách, bao gồm 3000 khách hàng. Ta muốn chọn ra một mẫu có quy mô là 150 khách hàng. Vậy khoảng cách chọn là: k= 3000/150 = 20, có nghĩa là cứ cách 20 khách hàng thì ta chọn một khách hàng vào mẫu. Đầu tiên ta chọn một số ngẫu nhiên trong danh sách khách hàng, sau đó cứ 20 người ta chọn mộ người, chọn cho đến khi đủ 150 mẫu.
- Phương pháp tiến hành điều tra: phỏng vấ trực tiếp khách hàng đang sử dụng dịch vụ cho vay tín chấp cá nhân bằng cách gặp trực tiếp, điện thoại.
4.2 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Sử dụng các phương pháp thống kê mô tả, so sánh, tổng hợp để phân tích và so sánh tình hình sử dụng nguồn lực, kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm với mục đích phân tích sự biến động của các tiêu thức nghiên cứu qua các thời kỳ.
Số liệu được xử lý bằng sự hỗ trợ của máy tính với phần mềm Excel.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài lời mở đầu và kết luận nội dung nghiên cứu của đề tài có kết cấu gồm ba chươn :
Chươ g 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động cho vay tín chấp của ngân hàng thương mại;
Chương 2: Thực trạng về hoạt động cho vay tín chấp khách hàng cá nhân tại Ngân Hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Huế;
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tín chấp khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Huế.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TÍN CHẤP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TÍN CHẤP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
Theo điều 4 Luật các tổ chức tín dụng 2010 có thể hiểu ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện tất cả các hoạ động ngân hàng (nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ tha toán qua tài khoản) và các hoạt động kinh doanh khác được quy định nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Trên thực tế, các ngân hàng thương mại ở nước ta ngoài việc thực hiện các hoạt động được ghi trong luật thì còn phải thực hiện các hoạt động khác phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội ủa đất nước như là thực hiện các chính sách ưu đãi đối với một số đối tượng, ưu đãi đối với một số dự án nhằm phát triển kinh tế. Do đó, ở Việt Nam ngân àng t ương mại được hiểu như là một tổ chức tín dụng thực hiện tổng hợp các dịch vụ về kinh doanh tiền tệ như nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cho vay lại vốn đầu tư, cung ứng các dịch vụ thanh toán,… và chịu sự giám sát chặt chẽ của Nhà nước.
1.1.2 Các hoạt động kinh doanh cơ bản của Ngân hàng thương mại Khóa luận: Hoạt động cho vay tín chấp tại ngân hàng MB Bank
Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại xoay quanh việc kinh doanh tiền tệ. Cụ thể là các hoạt động sau:
Nghiệp vụ tài sản nợ:
Nghiệp vụ nợ của ngân hàng thương mại là nghiệp vụ huy động vốn bằng nhiều hình thức khác nhau để tạo nguồn vốn hoạt động. Các nguồn cung cấp vốn cho ngân hàng thương mại bao gồm các loại tiền gửi cá nhân, tổ chức kinh doanh, tổ chức phi thương mại, cơ quan chính phủ và các ngân hàng thương mại khác; Các loại tiền vay ngắn hạn và dài hạn của các tổ chức đầu tư và các ngân hàng khác; Tiền kỳ phiếu, nhờ thu, chậm trả…
- Nghiệp vụ tài sản có: Nghiệp vụ có là nghiệp vụ sử dụng nguồn vốn huy động của ngân hàng thương mại vào các hoạt động kinh doanh chủ yếu sau:
- Nghiệp vụ cho vay: Là việc ngân hàng thương mại cho khách hàng vay một số tiền để họ sử dụng trong một thời gian nhất định và khi hết hạn vay, người vay phải trả ngân hàng một khoản tiền bao gồm cả gốc và lãi.
Tín dụng có thể được phân loại theo các tiêu thức khác nhau như:
- Theo thời gian: gồm có tín dụng ngắn ạn và tín dụng trung, dài hạn.
- Theo đối tượng vay: tín dụng nông nghiệp, công nghiệp, công ích, cá nhân.
- Nghiệp vụ bảo lãnh: Là việ ngân hàng cam kết trả thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không có khả năng thanh toán. Cách cho vay như vậy gọi là tín dụng bảo lãnh.
- Nghiệp vụ trung g an: Trong hoạt động ngân hàng, các dịch vụ ngân hàng được coi là các nghiệp vụ bên thứ ba bên cạnh nghiệp vụ có và nghiệp vụ nợ. Thông thường ngân hàng cung cấp các dịch vụ trung gian như:
- Thanh toán, ngoại hối, vàng bạc đá quý, nhờ thu…
- Nhận uỷ thác, ký gửi…
1.1.3 Lý luận chung về hoạt động cho vay tín chấp khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại Khóa luận: Hoạt động cho vay tín chấp tại ngân hàng MB Bank
1.1.3.1 Khái niệm hoạt động cho vay tín chấp tại NHTM
Cho vay tín chấp là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền dùng cho mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc lẫn lãi và được bảo đảm bằng sự tín nhiệm, không cần có tài sản thế chấp. Như vậy vay tín chấp là hình thức cho vay không cần có tài sản đảm bảo hay bảo lãnh của bên thứ 3 mà dựa vào mức độ uy tín của khách hàng vay.
1.1.3.2 Đặc điểm loại hình cho vay tín chấp khách hàng cá nhân
Cho vay tín chấp khách hàng cá nhân là một hoạt động không thể thiế của ngân hàng. Đây là hoạt động chịu rất nhiều rủi ro song lại được chú trọng phát triển, có những đặc điểm riêng biệt khác với các loại hình cho vay khác như:
- Đối tượng khách hàng được vay tín chấp cá nhân phải là các khách hàng cá nhân được đánh giá tốt. Mức độ đánh giá này cao hơn so với khách hàng vay có tài sản đảm bảo, đối với khách hàng cá nhân cần phả có thu hập ổn định và lịch sử tín dụng tốt.
- Quy mô khoản vay nhỏ: các khoản vay tín chấp thường có quy mô nhỏ và số lượng không lớn lắm. Do cho vay đối với khách hàng cá nhân nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu của khách hàng như tiêu dùng hoặc thực hiện hoạt động kinh doanh hộ gia đình nhỏ lẻ nên quy mô của khoản vay thường không lớn lắm.
- Rủi ro đối với các khoản cho vay tín chấp cá nhân: cho vay KHCN có mức độ rủi ro lớn và được đánh giá là tài sản có rủi ro nhất trong danh mục tài sản của ngân hàng. Xuất phát từ bản thân của khách hàng vay vốn có thể có sự biến động trong cuộc sống về tình hình tài chính dẫn đến mất khả năng trả nợ hay khi khách hàng cố tì h không chịu trả nợ, hoặc do sự biến động về tình hình sức khỏe hay công việc,… Việc thẩm định khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân gặp rất nhiều khó khăn và đặc biệt là khi ngân hàng cho vay dựa trên uy tín của khách hàng mà không có tài sản đảm bảo phòng rủi ro. Ngoài ra để có được sự chấp thuận cho vay nhiều khách hàng cố ý che giấu những thông tin bất lợi của mình về sức khỏe, rủi ro công việc trong tương lai,…nên ngân hàng dễ gặp phải rủi ro đạo đức khi cho vay.
- Lãi suất vay cao: vì tính chất rủi ro lớn nên các khoản vay tín chấp thường có mức lãi suất cao hơn các khoản vay thông thường có tài sản đảm bảo. Ngoài ra do quy mô các khoản vay nhỏ dẫn đến chi phí cho vay (về thời gian, nhân lực thẩm định, quản lý khoản vay,…) cao cũng là một trong những lý do có tác động đến lãi suất.
1.1.3.3 Phân loại hoạt động cho vay tín chấp khách hàng cá nhân Khóa luận: Hoạt động cho vay tín chấp tại ngân hàng MB Bank
Việc phân loại hoạt động tín chấp giúp cho ngân hàng có những phương án quản lý khoản vay hiệu quả hơn. Phân loại các khoản vay tín chấp theo một số tiêu chí:
a) Căn cứ vào mục đích vay:
- Cho vay tín chấp KHCN nhằm phục vụ mục đích cư rú: Là các khoản vay nhằm phục vụ nhu cầu xây dựng, mua sắm hoặc cải tạo n à ở của cá nhân, hộ gia đình. Đặc điểm của khoản vay này là thời gian vay dài và quy mô lớn.
- Cho vay tín chấp KHCN nhằm phục vụ mục đích tiêu dùng: Là các khoản vay nhằm mục đích phục vụ nhu cầu trong cuộc sống như mua sắm phương tiện, đồ dùng sinh hoạt, du lịch, học tập,… Đặ điểm của khoản vay này là thời gian vay ngắn, quy mô nhỏ và thường ít rủi ro hơn cả.
- Cho vay tín chấp KHCN nhằm phục vụ mục đích kinh doanh: Là các khoản vay nhằm mục đích thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh nhỏ của hộ gia đình, vay để buôn bán, thuê mặt bằng,… Đặc điểm của khoản vay này là thời gian vay dài, quy mô phụ thuộc vào phương án kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng, rủi ro của khoản vay này thường rất cao do biến động về việc kinh doanh tro g tươ g lai và ngân hàng thường phải đối mặt với rủi ro đạo đức từ phía khách hàng.
b) Căn cứ vào đối tượng cho vay:
- Khách hàng là cán bộ quản lý của ngân hàng: Sản phẩm được thiết kế dành cho cán bộ quản lý của ngân hàng (từ cấp phó phòng trở lên) vay tín chấp cho tiêu dùng với quy mô khoản vay tùy vào cấp quản lý.
- Khách hàng là cán bộ công nhân viên của ngân hàng: sản phẩm được thiết kế dành cho cán bộ công nhân viên vay thế chấp không tài sản đảm bảo cho mục đích chi tiêu cá nhân Khóa luận: Hoạt động cho vay tín chấp tại ngân hàng MB Bank
- Khách hàng truyền thống của ngân hàng: sản phẩm tín chấp được thiết kế dành cho những khách hàng đã có lịch sử vay trước đây tại ngân hàng, bên cạnh đó thường đi kèm theo nhiều gói sản phẩm ưu đãi và khách hàng cần có cam kết nghĩa vụ trả nợ đầy đủ.
c) Căn cứ vào thời hạn cho vay:
- Cho vay ngắn hạn: Ngân hàng cho khách hàng vay ín chấp trong ngắn hạn (dưới 1năm) nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng mua sắm
- Cho vay trung và dài hạn: Ngân hàng cho khách hàng vay tín chấp trong khoảng thời gian từ 1 năm đến trên 5 năm nhằm đáp ứng nhu cầu lớn hơn như xây dựng nhà cửa, kinh doanh hay đầu tư là chủ yếu.
d) Căn cứ vào hình thức cho vay:
Cho vay trực tiếp: Là ình thức cho vay truyền thống, ngân hàng và khách hàng gặp mặt trực tiếp để tiến ành cho vay hay thu nợ. Hình thức này có nhiều ưu điểm như ngân hàng có thể tận dụng tối đa những kiến thức, trình độ, kỹ năng của các cán bộ tín dụng trong quá trình tiếp xúc với khách hàng để phần nào có đánh giá sơ bộ khách hàng vay và có quá trình tư vấn khoản vay tốt hơn. Tuy nhiên hình thức này lại có những nhược điểm như việc mở rộng và gia tăng doanh số không thuận lợi, tro g khi hầu hết những doanh nghiệp bán lẻ hàng hóa, dịch vụ thường coi trọng đến doanh số. Bên cạnh đó do cán bộ ngân hàng cần phải trực tiếp gặp mặt khách hàng nên tốn nhiều thời gian và chi phí phát sinh cho mỗi khoản vay đơn lẻ.
Cho vay gián tiếp: Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua lại các khoản nợ phát sinh do các doanh nghiệp hay các công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hoặc cung cấp các dịch vụ của họ cho người tiêu dùng. Theo hình thức này các ngân hàng cho vay thông qua các công ty, doanh nghiệp mà không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng. Loại hình cho vay gián tiếp này mang nhiều ưu điểm như NH có thể dễ dàng mở rộng và tăng doanh số cho vay bên cạnh đó lại tiết kiệm được chi phí. Trong quá trình kinh doanh dịch vụ của mình NH hàng có thể tạo mối quan hệ tốt lâu dài với công ty, doanh nghiệp tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các sản phẩm dịch vụ khác của NH. Bên cạnh đó nhược điểm của hình thức này là khi cho vay NH không trực tiếp gặp mặt khách hàng mà thông qua các doanh nghiệp bán chịu nên thiếu sựu kiểm soát chặt chẽ của NH.
e) Căn cứ vào phương thức hoàn trả:
Cho vay trả góp: là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó người đi vay vốn sẽ trả nợ (gốc + lãi) cho ngân hàng nhiều lần, theo kỳ ạn nhất định trong thời hạn cho vay. Phương thức này thường được áp dụng đối với các k oản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập từng định kỳ của người đi vay khô g đủ để có thể thanh toán hết một lần số nợ vay.
Cho vay phi trả góp: là hình thứ ho vay tiêu dùng trong đó tiền vay vốn sẽ được khách hàng thanh toán chỉ một lần khi đến hạn cho ngân hàng. Thường thì các khoản cho vay tiêu dùng p i trả góp chỉ được cấp cho các khoản vay có giá trị nhỏ với thời hạn không dài.
Cho vay tuần hoàn: là hình thức cho vay tiêu dùng tín chấp trong đó ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc cho phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Ở phương thức cho vay này, thời gian tín dụng sẽ được thỏa thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu cũng như thu nhập kiếm được từ thời kỳ, khách hàng được ngân hàng cho phép thực hiện việc vay với một hạn mức tín dụng và được trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn.
1.1.3.4 Quy trình cho vay tín chấp khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại Khóa luận: Hoạt động cho vay tín chấp tại ngân hàng MB Bank
Tiếp nhận hồ sơ vay tín chấp
Thẩm định tín dụng
Xét duyệt cho vay và ký hợp đồng
Giải ngân và kiểm soát khoản vay
Thu hồi nợ và đưa ra phán quyết ợ mới
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ vay tín hấp
Sau khi làm rõ mục đích vay vốn và xác minh sơ bộ về khả năng tài chính của bạn nhân viên tín dụng sẽ giúp ướng dẫn cách làm hồ sơ sao cho phù hợp. Vì mỗi ngân hàng có một yêu câu riêng cũng như các yêu cầu về giầy tờ cần thiết của mỗi sản phẩm vay là khác nhau.
Bước 2: Thẩm định tín dụng
Khi tiếp nhận hồ sơ vay tín chấp của KH, ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định dựa trên một số khía cạnh quan trọng:
- Khả năng tài chính: Đây là tiêu chí hàng đầu được các ngân hàng quan tâm khi cho vay tín chấp vì ngân hàng muốn biết KH có đủ khả năng chi trả khoản vay hàng tháng hay không.
- Nơi cư trú: Đây là cơ sở để ngân hàng xác minh cụ thể hơn và đảm bảo hơn cho mức độ uy tín của KH. Thông thường những người ở tại nhà cùng bố mẹ hoặc thường trú sẽ được ưu tiên hơn. Những khách hàng tạm trú cần có xác nhận hoặc KT3 trên 6 tháng.
- Lịch sử tín dụng: Ngân hàng sẽ kiểm tra thông tin về lịch sử tín dụng của cá nhân đăng kí vay bao gồm: Khách hàng đã từng vay khoản vay nào tại ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng khác chưa, có lịch sử trả chậm, có nợ cần cảnh báo, nợ quá hạn hay nợ xấu hay chưa…
Bước 3: Xét duyệt cho vay và ký hợp đồng
Nhân viên tư vấn sẽ nộp hồ sơ và báo cáo thẩm định cho cán bộ xét duyệt để kiểm tra, xem xét và tái thẩm định (nếu cần thiết) và trình lên các cấp cao có thẩm quyền phê duyệt. Khi đó ngân hàng sẽ căn cứ vào hồ sơ và báo cáo thẩm định của các cẩm để xem xét việc cho vay hay không.
Nếu khoản vay được phê duyệt thì nhân v ên tín dụng sẽ thông báo và tiến hành gặp KH để ký kết hợp đồng vay tín chấp.
Bước 4: Giải ngân và kiểm soát khoản vay
Sau khi được phê duyệt c o vay thì phòng kế toán có trách nhiệm giải ngân khoản vay tín chấp tới KH. KH sẽ được mở một tài khoản ngân hàng và nhận được khoản tiền mà ngân hàng giả ngân cho KH. Sau khi giải ngân xong thì nhân viên tín dụng vẫn sẽ kiểm soát KH sử dụng khoản vay có đúng mục đích trong hợp đồng tín dụng không.
Bước 5: Thu hồi nợ và đưa ra phán quyết nợ mới
Thu nợ khi tới hạn là việc làm hàng tháng của ngân hàng bao gồm một phần khoản vay gốc và số tiền lãi. Số tiền này đã được thỏa thuận và quy định rõ ngày trả hàng tháng trong hợp đồng đã ký trước đó.
Một số trường hợp trả nợ trễ hoặc trả không đủ thì ngân hàng sẽ xem xét khả năng tài chính của khách hàng để có các phán quyết tín dụng mới phù hợp.
1.1.3.5 Vai trò của hoạt động cho vay tín chấp khách hàng cá nhân Khóa luận: Hoạt động cho vay tín chấp tại ngân hàng MB Bank
Cho vay tín chấp KHCN là một hình thức mới mặc dù rủi ro cao nhưng vẫn được các ngân hàng chú trọng với tiềm năng phát triển lớn bởi nó có vai trò quan trọng và đem lại nhiều lợi ích cho từng đối tượng liên quan, cụ thể là khách hàng vay, ngân hàng cho vay và nền kinh tế chung của đất nước.
Đối với khách hàng vay:
Loại hình vay tín chấp KHCN ra đời trước hết nhằm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân, nhờ có hoạt động cho vay tín chấp mà khách hàng có thu nhập trung bình hay thấp đều có thể thỏa mãn nhu cầu mua sắm hàng hóa với giá trị lớn hơn nhiều so với mức thu nhập hàng tháng, giúp nâng cao giá trị cuộc sống hiện tại hơn. Trên thực tế, với rủi ro lớn nên lãi suất cho vay tín chấp thường rất cao nhưng khách hàng vay vẫn chấp nhận mức lãi suất này để đổi lại sự đáp ứng nhu cầu ngay tại thời điểm mong muốn.
Đối với ngân hàng thương mại:
Một trong những vai trò quan tr ng của NHTM là thực hiện chức năng làm một tổ chức trung gian tài c ính giúp lưu thông tiền tệ trên thị trường, làm cầu nối giữa những người có nguồn vốn nhàn rỗi và người có nhu cầu về vốn. Với việc cấp tín dụng thông qua nhiều hình thức khác nhau mang lại cho ngân hàng lợi nhuận từ việc chênh lệch lãi suất huy động và lãi suất cho vay hoặc hoa hồng môi giới. Đây là nguồn lợi nhuận chủ yếu và là cơ sở để tồn tại và phát triển của mỗi một ngân hàng thươ mại. Với tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng thì việc mở rộng thị trường cho vay để tìm kiếm lợi nhuận là điều tất yếu, trong đó việc phát triển hơn loại hình cho vay tín chấp đang được rất nhiều ngân hàng chú trọng bởi tính chất đơn giản, khai thác được số lượng khách hàng tiềm năng nhiều và mang lại lợi nhuận cao.
Đối với nền kinh tế:
Sự sung túc của một nền kinh tế được thể hiện rất rõ qua mức cầu về hàng hóa tiêu dùng của dân cư, chính là số lượng và mức độ của các nhu cầu có khả năng thanh toán các mặt hàng tiêu dùng khác nhau. Vậy nên một giải pháp có thể làm tăng số lượng nhu cầu có khả năng thanh toán sẽ là một đòn bẩy hữu hiệu để kích cầu, từ đó tác động tích cực đến nhiều lĩnh vực kinh tế – xã hội.
Hoạt động cho vay tín chấp KHCN ra đời đã góp phần không nhỏ trong việc thúc đẩy sản xuất phát triển. Ta nhận thấy rằng, hàng hóa được tiêu thụ nhanh chóng, còn khả năng thanh toán đã được đảm bảo, thì không có lý do gì mà nhà sản xuất ko gia tăng sản lượng cung ứng cho thị trường.
1.1.4 Phát triển cho vay tín chấp khách hàng cá hân của ngân hàng thương mại Khóa luận: Hoạt động cho vay tín chấp tại ngân hàng MB Bank
1.1.4.1 Khái niệm về phát triển cho vay tín chấp ngân hàng tp HCN
Qua những lợi ích mà cho vay tín hấp KHCN mang lại ta thấy rằng việc phát triển cho vay tín chấp KHCN là một tất yếu khách quan của các NHTM. Chính vì triển vọng về lợi nhuận mà oạt động này mang lại nên mặc dù ngân hàng phải đối mặt với rất nhiều nguy cơ rủi ro nhưng các ngân hàng vẫn luôn hướng sự quan tâm vào hoạt động này và nó được coi như là một chiến lược kinh doanh của ngân hàng trong thời gian hiện nay.
Vậy phát triển cho vay tín chấp KHCN được định nghĩa như thế nào? Có thể hiểu đó là tổ g hợp các biện pháp, hoạt động của ngân hàng nhằm gia tăng quy mô lẫn chất lượng, số lượng của các khoản vay tín chấp KHCN. Phát triển cho vay tín chấp KHCN phải là sự kết hợp tăng trưởng cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Phát triển chiều rộng tức là mở rộng hoạt động cho vay tín chấp KHCN, tăng quy mô khoản vay, tăng số lượng khách hàng vay. Phát triển chiều sâu tức là nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay tín chấp KHCN thể hiện qua đa dạng hóa sản phẩm, đa dạng hóa mục đích cho vay, đưa ra nhiều hình thức cho vay linh hoạt, tỷ lệ nợ xấu duy trì ở mức thấp, tối thiểu hóa chi phí về phía ngân hàng.
1.1.4.2 Ý nghĩa của phát triển cho vay tín chấp KHCN Khóa luận: Hoạt động cho vay tín chấp tại ngân hàng MB Bank
Đối với ngân hàng thương mại:
Một là, góp ph ần đảm bảo an toàn và làm gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng
Trong tình hình cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường tài chính ngày càng áp lực, bản thân ngân hàng muốn tồn tại và phát triển cần phải tạo ra cho mình những lợi thế về sự khác biệt. Với một thị trường mới sôi nổi và đầy tiềm năng như cho vay tín chấp thì các NHTM đều triển khai hoạt động này và ngày càng phủ rộng, cho vay tín chấp dần không còn xa lạ với khách hàng. Do đó việc phát triển cho vay tín chấp không chỉ giúp cho khách hàng cải t iện chất lượng cuộc sống mà còn đem lại lợi nhuận nhiều hơn cho ngân hàng bở lãi suất cho vay cao.
Hai là, góp ph ần nâng cao kh ả năng thu hồ nợ đầy đủ và đúng hạn
Một trong những bước rất quan trọng của quy trình cho vay đó là thu hồi nợ, điều này quyết định đến lợi nhuận từ hoạt động cho vay tín chấp đối với ngân hàng. Phát triển hoạt động cho vay tí chấp bao gồm nâng cao chất lượng cho vay tín chấp giúp giảm thiểu rủi ro của các k oản vay, nâng cao khả năng thu hồi nợ gốc lẫn lãi. Nhờ đó ngân hàng có điều kiện để mở rộng khả năng cung cấp tín dụng từ việc tăng vòng quay vốn tín dụng.
Ba là, giúp cho ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng hơn
Phát triển cho vay tín chấp tức là ngân hàng đã bằng các biện pháp mở rộng thị trườ g, thu hút sự quan tâm từ nhiều khách hàng hơn, từ đó tạo dựng hình ảnh và thương hiệu uy tín của ngân hàng. Hơn thế, sự tin tưởng và hài lòng về hoạt động cho vay tín chấp của khách hàng cá nhân là hình thức marketing hữu hiệu giúp ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng hơn và tạo nên những mối quan hệ tín dụng lâu dài.
Đối với khách hàng cá nhân
Người vay có cơ hội tiếp cận với vốn vay dễ dàng và thuận tiện hơn, đáp ứng kịp thời nhu cầu về tài chính mà không cần phải có nhiều thủ tục phức tạp. Từ đó giúp nâng cao chất lượng cuộc sống, thay đổi thói quen tiêu dùng góp phần cho nền kinh tế phát triển.
Đối với nền kinh tế
Cho vay tín chấp phát triển giúp người dân nâng cao chất lượng cuộc sống trước khi có khả năng tự tài trợ. Cho vay tín chấp phần lớn hướng đến mục tiêu tiêu dùng và kinh doanh hộ gia đình nên sẽ góp phần làm tăng sức mua của người tiêu dùng lên thị trường hàng hóa, nâng cao khả năng cạnh tranh rên thị trường, thúc đẩy nền kinh tế phát triển hơn. Bên cạnh đó nhà nước cũng đạt được các mục tiêu như cải thiện đời sống nhân dân, giảm thiểu tín dụ g đen trên thị trường.
1.1.5 Các chỉ tiêu đánh giá phát triển hoạt động cho vay tín chấp khách hàng cá nhân Khóa luận: Hoạt động cho vay tín chấp tại ngân hàng MB Bank
1.1.5.1 Các chỉ tiêu định tính
Đảm bảo các nguyên tắc cho vay
Nguyên tắc cho vay thứ nhất: Nguyên tắc quản lý mục đích tiền vay. Theo nguyên tắc này mặc dù khách hàng không phải thế chấp tài sản để được vay tiền nhưng bên cho vay có quyền kiểm tra việc sử dụng vốn vay đúng mục đích. Khách hàng khi vay phải xây dựng phương án xin vay hoặc nêu rõ mục đích vay vốn và phải có trách nhiệm thực hiện đúng mục đích như trong hợp đồng đã cam kết. Nguyên tắc ày giúp đảm bảo tính hoàn trả của vốn vay, quản lý vốn đầu tư theo đúng định hướng.
Nguyên tắc cho vay thứ hai: Nguyên tắc hoàn trả. Vốn vay phải được khách hàng hoàn trả cả gốc lẫn lãi sau thời gian vay vốn. Thời gian vay vốn được tính từ thời điểm giải ngân khoản vay cho khách hàng đến khi trả hết nợ gốc và lãi. Nguyên tắc hoàn trả thể hiện qua hai khía cạnh số tiền hoàn trả đầy đủ và thời gian hoàn trả đúng hạn theo như thỏa thuận đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Uy tín của ngân hàng đối với khách hàng
Uy tín của ngân hàng là một chỉ tiêu quan trọng có mức ảnh hưởng lớn đối với hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay tín chấp KHCN nói riêng. Khách hàng là nhân tố quyết định mức độ cạnh tranh và sự tồn tại của các ngân hàng thương mại.
Mức độ hài lòng của ngân hàng
Để phát triển hoạt động cho vay tín chấp KHCN thì làm hài lòng khách hàng sử dụng dịch vụ là một điều tất yếu. Mức độ hài lòng không chỉ được đo bằng những lợi ích khi khách hàng sử dụng dịch vụ mà còn phụ t uộc vào thái độ phục vụ và chăm sóc khách hàng của cán bộ tín dụng trước tro g và sau khi khách hàng sử dụng dịch vụ.
1.1.5.2 Các chỉ tiêu định lượng Khóa luận: Hoạt động cho vay tín chấp tại ngân hàng MB Bank
Các chỉ tiêu đánh giá về quy mô:
Hạn mức cho vay tín chấp KHCN: Hạn mức cho vay tín chấp KHCN có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của hoạt động cho vay tín chấp KHCN. Nhu cầu chi tiêu của khách hàng là không giới hạn vì thế khách hàng thường có xu hướng muốn vay ở các ngân hàng có hạn mức cho vay cao vì họ sẽ có thể sử dụng vốn nhiều hơn với chỉ một lần làm thủ tục.
Dư nợ và doanh số cho vay tín chấp KHCN
Dư nợ cho vay tín chấp KHCN (DNCVTC KHCN) là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà ngân hàng hiện còn cho vay vào thời điểm cuối kỳ, đây cũng là khoản mà ngân hàng cần phải thu về. Doanh số cho vay tín chấp KHCN (DSCVTC KHCN) là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng tín chấp mà ngân hàng đã phát ra cho vay trong một khoảng thời gian nào đó, không kể món vay đó đã thu hồi về hay chưa. Doanh số thu nợ tín chấp KHCN (DSTNTC KHCN) là toàn bộ các món nợ mà ngân hàng đã thu về từ các khoản cho vay tín chấp của ngân hàng cả năm nay và những năm trước đó.
DNCVTC KHCN kỳ này = DNCVTC KHCN kỳ trước + DNCVTC KHCN trong kỳ – DSTNTC KHCN trong kỳ
Đây là chỉ tiêu phản ánh khá rõ quy mô cho vay tín chấp KHCN của ngân hàng. Nếu dư nợ cho vay tín chấp KHCN của kỳ này tăng hơn so với kỳ trước thì có thể thấy hình thức cho vay tín chấp KHCN đang được mở rộng. Điều này có thể do chất lượng tín chấp KHCN của ngân hàng đang được cải thiện, được nhiều khách hàng quan tâm hơn. Từ đó làm tăng khả năng sinh lợi cho ngân hàng, góp phần giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng nói chung và oạt động tín chấp KHCN nói riêng.
Số lượng sản phẩm cho vay tín chấp KHCN: Ngân hàng nào có nhiều sản phẩm chứng tỏ ngân hàng đó càng chú trọng đẩy mạnh và phát triển hoạt động cho vay tín chấp. Khi đó các sản phẩm ủa ngân hàng sẽ đa dạng, phong phú, hiện đại hơn, đáp ứng nhu cầu của khách hàng tốt hơn. động cho vay tín chấp của ngân hàng càng ổn định và có hiệu quả. Ngược lại ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc mở rộng cho vay tín chấp và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng tín chấp chưa hiêu quả.
Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng:
Tỷ trọng dư nợ cho vay tín chấp
Đây là một chỉ tiêu định lượng xác định cơ cấu tín dụng trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng. Sự tăng lên của con số này cho thấy ngân hàng đang tăng tỷ trọng dư nợ cho vay tín chấp, mở rộng và đầu tư hơn vào loại hình này. Ngược lại nếu chỉ tiêu này giảm xuống có thể do ngân hàng thu hẹp đầu tư vào loại hình này để tập trung phát triển cho các sản phẩm khác, hoặc có thể chất lượng cho vay tín chấp giảm nên dư nợ cho vay tín chấp giảm. Như vậy tỷ trọng cho vay tín chấp cũng phần nào phản ánh chất lượng cho vay tín chấp của ngân hàng.
Chỉ tiêu nợ quá hạn CVTC là một chỉ số quan trọng để đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng. Các ngân hàng ó hỉ số này thấp thì chất lượng tín dụng cao và ngược lại. Thông thường tỉ lệ này tốt nhất ở mức <=5% tuy nhiên, chỉ tiêu này đôi khi cũng chưa phản ánh hết chất lượng tín dụng của ngân hàng. Bởi vì bên cạnh những ngân hàng có được tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý do đã thực hiện tốt các khâu trong quy trình tín dụng còn có những ngân hàng có được tỷ lệ nợ quá hạn thấp thông qua việc cho vay đảo nợ, không chuyển nợ quá hạn theo đúng quy định. Ngoài ra một số ngân hàng còn có các chỉ số bổ sung thêm trong đo lường chất lượng tín dụng như:
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ CVTC, tỷ lệ nợ xấu trên tổng nợ quá hạn CVTC. Nợ xấu: là nợ từ nhóm 3 trở lên (nợ quá hạn trên 90 ngày… theo thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013).
Chỉ tiêu lãi treo: là khoản lãi tính trên dư nợ CVTC quá hạn mà ngân hàng chưa thu được và như vậy chỉ số này càng thấp càng tốt.
Chỉ tiêu vòng quay vốn cho vay tín chấp
Vòng quay vốn CVTC = Doanh số trả nợ trong kỳ × 100% Dư nợ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn ngân hàng thu được do khách hàng trả nợ đúng kỳ hạn, nó đảm bảo chất lượng tín dụng của khoản vay. Vòng quay vốn càng lớn chứng tỏ số vốn ngân hàng thu về đúng hạn càng lớn, tần suất sử dụng vốn để tái đầu tư càng nhiều. Đồng thời vòng quay vốn cho vay tín chấp càng lớn thì nợ quá hạn trong kỳ càng nhỏ, rủi ro từ các khoản cho vay tín chấp càng nhỏ, ngân hàng đảm bảo được lợi nhuận trong kỳ.
Lợi nhuận từ các khoản cho vay tín chấp
Lợi nhuận cho vay tín chấp chủ yếu là thu hập từ các khoản lãi vay. Đây là một chỉ tiêu xác thực để đánh giá kết quả của hoạt động phát triển cho vay tín chấp. Hoạt động phát triển cho vay tín chấp của NHTM với mục tiêu lớn nhất là gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng trong xu thế ạnh tranh ngày càng trở lên khốc liệt hơn. Việc gia tăng doanh số cho vay phải ó kết quả là tăng lợi nhuận trên tổng doanh số cho vay thì hoạt động phát triển c o vay này mới được coi là hiệu quả.
1.1.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt động cho vay tín chấp khách hàng cá nhân
1.1.6.1 Nhóm nhân tố khách quan Khóa luận: Hoạt động cho vay tín chấp tại ngân hàng MB Bank
Những nhân tố thuộc về môi trường hoạt động của ngân hàng
Môi trường hoạt động của ngân hàng là một trong những yếu tố lớn ảnh hưởng đến việc mở rộng và phát triển cho vay nói chung và cho vay tín chấp nói iêng. Trong đó bao gồm: môi trường kinh tế, môi trường luật pháp, môi trường văn hóa – xã hội, sự phát triển khoa học công nghệ và đối thủ cạnh tranh.
Môi trường kinh tế
Ngân hàng đóng vai trò là một tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế vì thế bất kỳ biến động nào của nên kinh tế cũng đều có ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng trong đó có hoạt động cho vay tín chấp.
Khi nền kinh tế ổn định và tăng trưởng cao, hoạt động cho vay tín chấp có xu hướng tăng lên. Khi nền kinh tế phát triển, thu nhập bình quân đầu người cao, tỷ lệ thất nghiệp thấp sẽ làm tăng nhu cầu tiêu dùng, thay đổi thói quen tiêu dùng của người dân và tạo khả năng tiết kiệm do đó làm tăng triển vọng cho vay. Bên cạnh đó thu nhập và mức sống của người dân được cải thiện ổn định có thể thanh toán nợ ngân hàng, khoản vay ít rủi ro hơn, ngân hàng yên tâm hơn rong việc cung ứng các sản phẩm vay tín chấp. Ngược lại khi nền kinh tế suy thoái dẫn đến nền kinh tế giảm khả năng hấp thụ vốn, nguồn vốn dư thừa ứ đọ g sẽ tác động xấu đến hoạt động cho vay. Ngân hàng sẽ phải hạn chế cho vay tín chấp vì tỷ lệ thất nghiệp tăng, các điều kiện cho vay cũng thắt chặt hơn, ngân hàng yêu cầu khách hàng bổ sung thêm nhiều các biện pháp bảo đảm để giảm thiểu rủi ro tín dụng. Điều này không những làm cho hoạt động cho vay không được mở rộng mà còn bị thu hẹp.
Môi trường luật pháp:
Ngân hàng là trung g an tài c ính nắm giữ một khối lượng vốn và tài sản rất lớn trong nền kinh tế, do đó hoạt động ngân hàng chịu sự kiểm soát chặt chẽ của luật pháp cũng như các cơ quan chức năng. Điều này không chỉ đảm bảo an toàn cho ngân hàng, mà còn cho các khách hàng thực hiện giao dịch cũng như sự ổn định của toàn bộ nền kinh tế. Mỗi quốc gia khác nhau có những quy định khác nhau về tổ chức hoạt độ g của ngân hàng cũng như hoạt động cho vay tín chấp. Nếu các quy định đó đầy đủ, chặt chẽ, hợp lý, không rườm rà sẽ tạo điều kiện cho hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động phát triển cho vay tín chấp nói riêng. Hệ thống luật pháp ổn định, hoàn thiện sẽ thúc đẩy cho vay tín chấp phát triển đồng thời là cơ sở nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ tài chính chất lượng cao cho dân cư, đảm bảo mối quan hệ hợp tác giữa ngân hàng với khách hàng.
Môi trường văn hóa – xã hội:
Những yếu tố của môi trường văn hoá xã hội như: lối sống, thói quen, tập quán xã hội, thị hiếu…ảnh hưởng rất lớn đến việc đưa ra các hình thức cho vay tín chấp đối với KHCN của ngân hàng. Ở những nơi khách hàng có thói quen chi tiêu nhiều hơn tiết kiệm thì họ có xu hướng vay tiêu dùng và vay phục vụ sản xuất kinh doanh nhiều hơn nơi khác. Chẳng hạn dân cư miền Bắc thường có lối sống tích lũy, tiết kiệm nhiều hơn người dân miền Nam, do vậy việc phát triển cho vay tín chấp KHCN ở miền Bắc sẽ gặp nhiều khó khăn và cần nhiều nỗ lực hơn. Khóa luận: Hoạt động cho vay tín chấp tại ngân hàng MB Bank
Đối thủ cạnh tranh:
Sự xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh trên thị trường ài chính sẽ làm cho thị phần cho vay tín chấp của các ngân hàng bị chia nhỏ, từ đó buộc các ngân hàng phải tìm ra các chiến lược mới, các chính sách có sức ấp dẫn đối với khách hàng, không chỉ giữ chân các khách hàng cũ mà còn phả thu hút thêm nhiều khách hàng mới tiềm năng. Như vậy việc thị phần bị thu hẹp bởi sự xuất hiện của nhiều đối thủ cạnh tranh không chỉ là các NHTM khác mà còn là các công ty tài chính sẽ gây ra nhiều khó khăn, bất lợi cho ngân hàng trong việc mở rộng quy mô cho vay tín chấp nhưng đồng thời lại khuyến k íc , t úc đẩy ngân hàng nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay tín chấp ngày một tốt ơn.
Những nhân tố thuộc về khách hàng:
Để phát triển và mở rộng quy mô loại hình cho vay tín chấp thì một trong những yếu tố quan trọng không thể thiếu là khách hàng. Khách hàng là người lựa chọ và đưa ra các quyết định vay vốn từ ngân hàng nào nên các yếu tố từ bản thân khách hà g có tác động rất lớn đến khả năng phát triển vay tín chấp.
Nhu cầu vốn của khách hàng:
Sản phẩm cho vay tín chấp là sản phẩm dịch vụ nên nhu cầu vốn của khách hàng là yếu tố quan trọng quyết định hình thức cho vay tín chấp của ngân hàng. Nhu cầu vay vốn của khách hàng chính là cơ sở để ngân hàng hoạch định ra chiến lược để phát triển sản phẩm. Khách hàng của ngân hàng là các cá nhân, hộ gia đình với nhu cầu vốn rất đa dạng từ phục vụ chi tiêu trong cuộc sống đến phục vụ sản xuất kinh doanh. Tùy từng giai đoạn mà xuất hiện các nhu cầu nổi bật, vấn đề của ngân hàng là cần tìm kiếm, phát hiện những nhu cầu đó nhanh nhất để kịp thời đáp ứng nhu cầu đó và trở thành ngân hàng có lợi thế hơn trong việc thu hút khách hàng, thuận lợi hơn trong việc phát triển cho vay tín chấp.
Khả năng đáp ứng các điều kiện khi vay của khách hàng:
Việc ngân hàng phát hiện ra các nhu cầu để thực hiện hoạt động cho vay thôi là chưa đủ mà còn cần phải xác định được các nhu cầu có khả năng thanh toán, bởi khản năng thanh toán đảm bảo mới có thể đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Nhu cầu có khả năng thanh toán được hiểu là các nhu cầu cần được ài trợ của khách hàng mà việc trả nợ trong tương lai được đảm bảo. Đối với KHCN có nhu cầu vay tín chấp không có tài sản đảm bảo thì nó được thể iệ và đánh giá qua nhu nhập bình quân ổn định, trình độ văn hóa, uy tín của khách hà g qua lịch sử tín dụng,… Nếu ngân hàng tìm kiếm và khai thác được các khách hàng tốt, có ý thức trả nợ đúng hạn thì rủi ro các khoản vay, đặ biệt là vay tín chấp sẽ giảm. Khách hàng sẽ tạo được niềm tin với ngân hàng, hai bên sẽ có những mối quan hệ hợp tác lâu dài hơn, tạo điều kiện để cho vay tín chấp phát triển.
1.1.6.2 Nhóm nhân tố chủ quan của ngân hàng
Các nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng như: chính sách cho vay tín chấp, năng lực tài chính của ngân hàng, chất lượng cho vay tín chấp, trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ tín dụng, hoạt động Marketing và mạng lưới của ngân hàng có ảnh hưở trực tiếp đến việc phát triển hoạt động cho vay tín chấp của ngân hàng.
Chính sách cho vay của ngân hàng:
Là hệ thống các chủ trương quy định chi phối hoạt động cho vay do hội đồng quản trị đưa ra nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn để tài trợ cho các cá nhân, hộ gia đình. Chính sách cho vay trở thành hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và nhân viên ngân hàng, tăng cường chuyên môn hóa và có sự thống nhất trong cho vay nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời cho ngân hàng.
Toàn bộ các vấn đề có liên quan đến một khoản vay tín chấp nói chung đều được xem xét và đưa ra trong chính sách cho vay của ngân hàng như: chính sách khách hàng, chính sách quy mô và giới hạn cho vay, lãi suất và chi phí cho vay, thời hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ, khả năng trả nợ của khác hàng. Khóa luận: Hoạt động cho vay tín chấp tại ngân hàng MB Bank
Những yếu tố trong chính sách cho vay đều tác động một cách mạnh mẽ tới việc phát triển cho vay nói chung và hoạt động cho vay tín chấp nói riêng. Một ngân hàng chỉ có thể mở rộng hoạt động cho vay tín chấp khi có mục tiêu phát triển rõ ràng và chỉ khi ngân hàng đó xác định phát triển cho vay tín chấp thì mới chú trọng và dồn nguồn lực để phát triển lĩnh vực này. Mặt khác, khi mộ ngân hàng đã có sẵn các hình thức cho vay tín chấp đa dạng thì việc mở rộng cũng dễ dàng và thuận lợi hơn là các ngân hàng chỉ có các sản phẩm đơn giả .
Năng lực tài chính của ngân hàng:
Năng lực tài chính của ngân hàng được xác định dựa trên một số yếu tố như quy mô vốn chủ sở hữu, các tỷ lệ ROE, ROA, tỷ lệ tăng trưởng thu nhập qua các năm, tỷ trọng nợ quá hạn trong tổng dư nợ. Một ngân hàng có quy mô vốn chủ sở hữu khá lớn, khả năng huy động vốn trong ngắn hạn lớn, danh mục tài sản thanh khoản nhiều, nợ quá hạn ít t ì ngân àng đó có sức mạnh về tài chính, có năng lực và khả năng đầu tư phát triển mục tiêu mà họ quan tâm trong đó có phát triển cho vay tín chấp.
Số lượn , trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng:
Cán bộ tín dụng là người tìm kiếm khách hàng, trực tiếp tiếp xúc tư vấn và đưa ra quyết định cho vay đối với khách hàng, vì vậy có thể cọi họ chính là hình ảnh của ngân hàng. Đội ngũ cán bộ tín dụng đông đảo cùng với phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn tốt là yếu tố có tác động tích cực đối với hoạt động cho vay tín chấp. Nhờ có đội ngũ cán bộ tốt sẽ giúp thúc đẩy hoạt động cho vay trở lên nhanh chóng, tiết kiệm được thời gian, chất lượng khoản vay cao, hạn chế được rủi ro tạo ấn tượng cho khách hàng, nhờ đó thu hút khác hàng mới, giữ mối quan hệ với khách hàng truyền thống từ đó mở rộng hoạt động cho vay tín chấp của ngân hàng.
Vì đội ngũ cán bộ tín dụng thể hiện hình ảnh của ngân hàng cho nên họ sẽ góp phần tăng tính cạnh tranh cho sản phẩm dịch vụ của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay tín chấp nói riêng.
Hoạt động Marketing của ngân hàng:
Hoạt động marketing là hoạt động giới thiệu, quảng bá về hình ảnh cũng như các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp đến gần hơn với người dân. Từ hoạt động marketing khách hàng sẽ có thêm nhiều thông tin, hiểu hơn về ngân hàng cũng như các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Nếu thực hiện hoạt động marketing tốt, khách hàng sẽ có ấn tượng tốt về ngân hàng cũng như các dịch vụ của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay tín chấp nói riêng. Từ đó khách hàng sẽ tìm đến ngân hàng vay vốn nhiều hơn, tạo điều kiện cho ngân hàng phát triển tín chấp.
Mạng lưới của ngân hàng:
Số lượng chi nhánh, phòng giao dị h nói lên quy mô của một ngân hàng, để thuận lợi cho việc giao dịch giữa k ách hàng với ngân hàng, các ngân hàng thường mở rộng hệ thống các chi n ánh và các phòng giao dịch, nhằm thu hút sự quan tâm của khách hàng. Các ngân hàng có càng nhiều chi nhánh, phòng giao dịch thì việc phát triển cho vay tín chấp, đặc biệt là tín chấp KHCN càng trở nên thuận lợi, nhất là các chi nhánh, phòng giao dịch đặt ở các khu dân cư có nhiều nhu cầu vay vốn. Tại đây n ân hàng dễ tìm kiếm và đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng, đồng thời ân hàng nắm bắt được thông tin từng khách hàng trên cơ sở đó tiến hành thẩm định, giải ngân và thu nợ nhằm nâng cao chất lượng khoản vay. Do đó, việc mở rộng mạng lưới các chi nhánh, phòng giao dịch là nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng tín chấp của NHTM.
1.2 KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TÍN CHẤP KHCN TẠI MỘT SỐ NHTM VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM Khóa luận: Hoạt động cho vay tín chấp tại ngân hàng MB Bank
1.2.1 Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Ngoại thương – chi nhánh Hạ Long
Chi nhánh ngân hàng TMCP ngoại thương Hạ Long là đơn vị trực thuộc Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, có địa chỉ trụ sở chính tại Đường Hạ Long, phường Bãi Cháy, TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam. Theo quy định của ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam thì hiện tại đang có các sản phẩm tín chấp KHCN như sau: Cho vay tiêu dùng tín chấp, cho vay thấu chi tài khoản tiền gửi, phát hành thẻ tín dụng quốc tế không có tài sản bảo đảm. Theo như tìm hiể thì thực tế cho vay tín chấp tại Chi nhánh ngân hàng TMCP ngoại thương Hạ Long cũng đang có xu hướng tăng dần, đặc biệt là đối với khách hàng là cá nhân. Về mặt cho vay tín chấp cá nhân Chi nhánh ngân hàng TMCP ngoại hương Hạ Long có phân đoạn khách hàng cụ thể để cho vay như sau:
Nhóm (1): Các khách hàng đang công tác tại các tổ chức có ngành nghề kinh doanh chính là (i) Tài chính, ngân hàng; (ii)Viễ thô g; (iii) Công nghệ thông tin; (iv) Năng lượng; (v) Hàng không.
Nhóm (2): Các khách hàng đang ông tác tại doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài; các Chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài mở tại Việt Nam; các tổ chức quốc tế tại Việt Nam (các văn phòng đại diện, văn phòng điều phối…).
Nhóm (3): Các khách hàng đang công tác tại các tổ chức khác ngoài nhóm (1) và (2) kể trên.
Chi nhánh ngân hàng TMCP ngoại thương Hạ Long đặc biệt cung cấp cho khách hàng cá nhân các sản phẩm tín chấp đa dạng, tiện ích có lãi suất hấp dẫn với chất lượng dịch vụ được nâng cao, thời gian thẩm định hồ sơ nhanh chóng, tư vấn khách hàng chi tiết đã giúp ngân hàng chiếm được lòng tin của khách hàng. Đồng thời, Chi nhánh ngân hàng TMCP ngoại thương Hạ Long cũng đã xây dựng thành công hệ thống kiểm soát rủi ro và xem đây là một chỉ số để đánh giá khả năng làm việc của nhân viên. Chi nhánh ngân hàng TMCP ngoại thương Hạ Long đã phát triển đội ngũ tư vấn tài chính cá nhân để hỗ trợ trên thị trường trong một số lĩnh vực đặc biệt là cho vay mua nhà và thẻ tín dụng.
1.2.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng Sacombank – chi nhánh Thừa Thiên Huế Khóa luận: Hoạt động cho vay tín chấp tại ngân hàng MB Bank
Theo quy định của ngân hàng TMCP Sacomba k iện nay phục vụ nhu cầu vay tín chấp của khách hàng với những sản phẩm sau: Cho vay tín chấp từ lương, cho vay thấu chi tiêu dùng, cho vay tiêu dùng hưu trí, cho vay tiêu dùng dành cho CBNV Nhà nước. Tình hình phát triển hoạt động cho vay tín chấp của Sacombank những năm gần đây đang phát triển với hất lượng tốt, tỷ lệ nợ xấu có tăng giảm nhưng vẫn nằm trong mức an toàn. Với định hướng chú trọng phát triển cho vay tín chấp trong thời gian tớ , Sacombank đang tiếp tục đổi mới và hoàn thiện cơ chế chính sách cho vay, mở rộng đối tượng khách hàng và đa dạng về chủng loại sản phẩm. Với mục tiêu to điều kiện thuận lợi khi vay nhằm gia tăng số lượng khách hàng vay, ngân hàng đã có mạng lưới giao dịch rộng khắp. Nhiều chi nhánh, phòng giao dịch được bố trí hợp lý ở nhiều nơi giúp dễ dàng tiếp cận với khách hàng và mở rộ g thị trường và thương hiệu của ngân hàng cũng đã được đánh giá rất cao.
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với hoạt động cho vay tín chấp KHCN tại ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Huế
Tiếp tục củng cố, tăng cường và mở rộng hoạt động tín chấp đối với các khách hàng truyền thống trên địa bàn – đây là những khách hàng có quan hệ thường xuyên với ngân hàng và là thế mạnh của ngân hàng. Đồng thời cũng tiếp tục tìm kiếm các khách hàng tiềm năng. Cân đối cơ cấu giữa cho vay tín chấp ngắn hạn và cho vay tín chấp trung dài hạn theo hướng mở rộng hoạt động cho vay tín chấp trung dài hạn đối với các đối tượng khách hàng. Cán bộ tín dụng phải có năng lực, trình độ, có độ linh hoạt và nhạy bén, nhất là trong giai đoạn cạnh tranh mạnh mẽ như hiện nay, cùng với sự đổi mới, cải tiến vượt bậc về công nghệ thông tin của NH, điều đó càng đòi hỏi phải có một đội ngũ cán bộ năng động, có khả năng nắm bắt được thị trường, biết nhìn nhận đâu là khách hàng đáng tin cậy, đâu là khoản tín dụng an toàn. Vậy nên, Chi nhánh không ngừng nâng cao kiến thức cho cán bộ tín dụng dưới các hình thức như mở các lớp tập huấn, bổ sung kiến thức cho cán bộ, cử cán bộ tham gia các khóa đào tạo của ngân hàng TMCP Quân đội, các lớp tập huấn kiến thức pháp luật, phương pháp hạch toán kế toán…, nhằm rang bị cho cán bộ kiến thức về pháp luật, về thị trường, khả năng đánh giá, nắm bắt, đo lường được rủi ro, tổ chức các cuộc thi sát hạch để kiểm tra kiến thức. Đa dạng hóa, phong phú các loại hình cho vay tín chấp cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp. Đẩy mạnh công tác truyền thông, xúc tiến và các chương trình khuyến mại nhằm thu hút khách hàng. Khóa luận: Hoạt động cho vay tín chấp tại ngân hàng MB Bank
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY
===>>> Khóa luận: Khái quát chung về ngân hàng TMCP Quân đội

Dịch Vụ Viết Luận Văn Ngành Luật 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://vietluanvanluat.com/ – Hoặc Gmail: vietluanvanluat@gmail.com


 
					
Pingback: Khóa luận: Giải pháp phát triển HĐ cho vay tín dụng tại MB Bank