Chia sẻ chuyên mục Đề tài Khóa luận: Hoàn thiện tiền lương tại công ty TNHH Saigontourist hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương tại công ty TNHH truyền hình cáp Saigontourist – chi nhánh Hải Phòng dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bất cứ một xã hội nào, nếu muốn sản xuất ra vật liệu của cải hoặc thực hiện quá trình kinh doanh thì vấn đề lao động của con người là vấn đề không thể thiếu được, lao động là một yếu tố cơ bản, là một nhân tố quan trọng trong việc sản xuất cũng như trong việc kinh doanh. Những người lao động làm việc cho người sử dụng lao động họ đều được trả công, hay nói cách khác đó chính là thù lao động mà người lao động được hưởng khi mà họ bỏ ra sức lao động của mình. Khóa luận: Hoàn thiện tiền lương tại công ty TNHH Saigontourist
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động tương ứng với thời gian, chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, ngoài ra người lao động còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: Trợ cấp, BHXH, tiền thưởng. Đối với doanh nghiệp thì chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, hạch toán tốt lao động và tính đúng thù lao của người lao động, thanh toán tiền lương và các khoản liên quan kịp thời sẽ kích thích người lao động quan tâm đến thời gian và chất lượng lao động từ đó nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vì vậy việc xây dựng thang lương, bảng lương, lựa chọn các hình thức trả lương hợp lý để sao cho tiền lương vừa là khoản thu nhập để người lao động đảm bảo nhu cầu cả vật chất lẫn tinh thần, đồng thời làm cho tiền lương trở thành động lực thúc đẩy người lao động làm việc tốt hơn, có tinh thần trách nhiệm hơn với công việc thực sự là việc làm cần thiết.
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Truyền hình cáp Saigontourist – Chi nhánh Hải Phòng, em đã có cơ hội và điều kiện được tìm hiểu và nghiên cứu thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty và nhận thấy rõ tầm quan trọng của vấn đề tiền lương, tiền thưởng đối với sự tồn tại và phát triển của công ty, em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Truyền hình cáp Saigontourist – Chi nhánh Hải Phòng” làm khoá luận tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khoá luận tốt nghiệp được kết cấu thành 3 chương chính sau đây:
Chương 1: Lý luận về lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toán lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Truyền hình cáp Saigontourist – Chi nhánh Hải Phòng
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Truyền hình cáp Saigontourist – Chi nhánh Hải Phòng
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Dịch Vụ Viết Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Doanh Nghiệp
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Đặc điểm, vai trò, ý nghĩa của lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp Khóa luận: Hoàn thiện tiền lương tại công ty TNHH Saigontourist
1.1.1 Khái niệm và chức năng của tiền lương
1.1.1.1 Khái niệm tiền lương
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp.
Bản chất tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá của yếu tố sức lao động, tiền lương tuân theo nguyên tắc cung cầu giá cả của thị trường và pháp luật hiện hành của Nhà nước. Tiền lương chính là nhân tố thúc đẩy năng suất lao động, là đòn bẩy kinh tế khuyến khích tinh thần hăng hái lao động.
1.1.1.2 Chức năng của tiền lương
Chức năng thước đo giá trị sức lao động: Tiền lương biểu thị giá cả sức lao động có nghĩa là nó là thước đo để xác định mức tiền công các loại lao động, là căn cứ để thuê mướn lao động, là cơ sở để xác định đơn giá sản phẩm.
Chức năng tái sản xuất sức lao động: Thu nhập của người lao động dưới hình thức tiền lương được sử dụng một phần đáng kể vào việc tái sản xuất giản đơn sức lao động mà họ đã bỏ ra trong quá trình lao động nhằm mục đích duy trì năng lực làm việc lâu dài và có hiệu quả cho quá trình sau. Tiền lương của người lao động là nguồn sống chủ yếu không chỉ của người lao động mà còn phải đảm bảo cuộc sống của các thành viên trong gia đình họ. Như vậy tiền lương cần phải bảo đảm cho nhu cầu tái sản xuất mở rộng cả về chiều sâu lẫn chiều rộng sức lao động. Khóa luận: Hoàn thiện tiền lương tại công ty TNHH Saigontourist
Chức năng kích thích: Trả lương một cách hợp lý và khoa học sẽ là đòn bẩy quan trọng hữu ích nhằm kích thích người lao động làm việc một cách hiệu quả.
Chức năng tích lũy: Tiền lương trả cho người lao động phải đảm bảo duy trì được cuộc sống hàng ngày trong thời gian làm việc và còn dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi họ hết khả năng lao động hay gặp rủi ro.
1.1.2 Vai trò và ý nghĩa của tiền lương
1.1.2.1 Vai trò của tiền lương
Tiền lương có vai trò rất to lớn nó làm thoả mãn nhu cầu của người lao động. Vì tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, người lao động đi làm cốt là để cho doanh nghiệp trả thù lao cho họ bằng tiền lương để đảm bảo cuộc sống tối thiểu cho họ. Đồng thời đó cũng là khoản chi phí doanh nghiệp bỏ ra trả cho người lao động vì họ đã làm ra sản phẩm cho doanh nghiệp. Tiền lương có vai trò như một nhịp cầu nối giữa người sử dụng lao động với người lao động. Nếu tiền lương trả cho người lao động không hợp lý sẽ làm cho ngưòi lao động không đảm bảo ngày công và kỷ luật lao động cũng như chất lượng lao động. Lúc đó doanh nghiệp sẽ không đạt được mức tiết kiệm chi phí lao động cũng như lợi nhuận cần có được để doanh nghiệp tồn tại lúc này cả hai bên đều không có lợi. Vì vậy việc trả lương cho người lao động cần phải tính toán một cách hợp lý để cả hai bên cùng có lợi đồng thời kích thích người lao động tự giác và hăng say lao động.
1.1.2.2 Ý nghĩa của tiền lương Khóa luận: Hoàn thiện tiền lương tại công ty TNHH Saigontourist
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Ngoài ra người lao động còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: Trợ cấp BHXH, tiền thưởng, tiền ăn ca. Chi phí tiền lương là một phận chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ cho doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, hạch toán tốt lao động, trên cở sở đó tính đúng thù lao lao động, thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan từ đó kích thích người lao động quan tâm đến thời gian, kết quả và chất lượng lao động, chấp hành tốt kỷ luật lao động, nâng cao năng suất lao động, góp phần tiết kiện chi phí về lao động sống, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động.
1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương
Giờ công, ngày công lao động, năng suất lao động, cấp bậc hoặc chức danh, thang lương quy định, số lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành, độ tuổi, sức khoẻ, trang thiết bị kỹ thuật đều là những nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương cao hay thấp
Giờ công: là số giờ mà người lao động phải làm việc theo quy định. Ví dụ: 1 ngày công phải đủ 8 giờ, nếu làm không đủ thì nó có ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất sản phẩm, đến năng suất lao động và từ đó ảnh hưởng đến tiền lương của người lao động.
Ngày công: là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến tiền lương của người lao động, ngày công quy định trong tháng là 26 ngày. Nếu người lao động làm thay đổi tăng hoặc giảm số ngày lao việc thì tiền lương của họ cũng thay đổi theo.
Cấp bậc, chức danh: căn cứ vào mức lương cơ bản của các cấp bậc, chức vụ, chức danh mà CBCNV hưởng lương theo hệ số phụ cấp cao hay thấp theo quy định của nhà nước do vậy lương của CBCNV cũng bị ảnh hưỏng rất nhiều.
Số lượng chất lượng hoàn thành cũng ảnh hưởng rất lớn đến tiền lương. Nếu làm được nhiều sản phẩm có chất lượng tốt đúng tiêu chuẩn và vượt mức số sản phẩm được giao thì tiền lương sẽ cao. Còn làm ít hoặc chất lượng sản phẩm kém thì tiền lương sẽ thấp.
Độ tuổi và sức khoẻ cũng ảnh hưởng rất ảnh hưởng rất lớn đến tiền lương. Nếu cùng 1 công việc thì người lao động ở tuổi 25 – 40 có sức khoẻ tốt hơn và làm tốt hơn những người ở độ tuổi 50 – 60.
Trang thiết bị, kỹ thuật, công nghệ cũng ảnh hưởng rất lớn tới tiền lương. Với một trang thiết bị cũ kỹ và lạc hậu thì không thể đem lại những sản phẩm có chất lượng cao và cũng không thể đem lại hiệu quả sản xuất như những trang thiết bị kỹ thuật công nghệ tiên tiến hiện đại được. Do vậy ảnh hưởng tới số lượng và chất lượng sản phẩm hoàn thành cũng từ đó nó ảnh hưởng tới tiền lương.
1.2 Chế độ tiền lương và các hình thức trả lương
1.2.1 Chế độ tiền lương Khóa luận: Hoàn thiện tiền lương tại công ty TNHH Saigontourist
Việc vận dụng chế độ tiền lương thích hợp nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động.
Chế độ tiền lương cấp bậc
Là chế độ tiền lương áp dụng cho công nhân. Tiền lương cấp bậc được xây dựng dựa trên số lượng và chất lượng lao động. Có thể nói rằng chế độ tiền lương cấp bậc nhằm mục đích xác định chất lượng lao động, so sánh chất lượng lao động trong các nghành nghề khác nhau và trong từng nghành nghề. Đồng thời nó có thể so sánh điều kiện làm việc nặng nhọc, có hại cho sức khoẻ với điều kiện lao động bình thường. Chế độ tiền lương cấp bậc có tác dụng rất tích cực nó điều chỉnh tiền lương giữa các ngành nghề một cách hợp lý, nó cũng giảm bớt được tính chất bình quân trong việc trả lương thực hiện triệt để quan điểm phân phối theo lao động.
Chế độ tiền lương do Nhà nước ban hành, doanh nghiệp dựa vào đó để vận dụng vào thực tế tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Chế độ tiền lương theo cấp bậc chỉ áp dụng đối với những người lao động tạo ra sản phẩm trực tiếp. Còn đối với những người gián tiếp tạo ra sản phẩm như cán bộ quản lý nhân viên văn phòng… thì áp dụngchế độ lương theo chức vụ.
Chế độ lương theo chức vụ
Chế độ này chỉ được thực hiện thông qua bảng lương do Nhà nước ban hành. Trong bảng lương này bao gồm nhiều nhóm chức vụ khác nhau và các quy định trả lương cho từng nhóm.
Hiện nay hình thức tiền lương chủ yếu được áp dụng trong các doanh nghiệp là tiền lương theo thời gian và hình thức tiền lương theo sản phẩm. Tùy theo đặc thù riêng của từng loại doanh nghiệp mà áp dụng hình thức tiền lương cho phù hợp.
Tuy nhiên mỗi hình thức đều có ưu điểm và nhược điểm riêng nên hầu hết các doanh nghiệp đều kết hợp cả hai hình thức trên.
1.2.2 Các hình thức trả lương
1.2.2.1. Hình thức trả lương theo thời gian: Khóa luận: Hoàn thiện tiền lương tại công ty TNHH Saigontourist
Lương theo thời gian là việc tính trả lương cho nhân viên theo thời gian làm việc, có thể là theo tháng, theo ngày, theo giờ.
1.2.2.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức tính trả lương cho người lao động theo số lượng và chất lượng sản phẩm hoặc công việc đă hoàn thành. Đây là hình thức trả lương gắn chặt năng suất lao động với thù lao lao động, có tác dụng khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động góp phần tăng sản phẩm.
Lương sản phẩm = Sản lượng sản phẩm x Đơn giá lương sản phẩm 1.2.2.3. Hình thức trả lương khoán
Là hình thức trả lương khi người lao động hoàn thành một khối lượng công việc theo đúng chất lượng được giao.
Lương = Mức lương khoán x Tỷ lệ % hoàn thành công việc 1.2.2.4 Lương/thưởng theo doanh thu là hình thức trả lương/thưởng mà thu nhập người lao động phụ thuộc vào doanh số đạt được theo mục tiêu doanh số và chính sách lương/thưởng doanh số của công ty.
Thường áp dụng cho nhân viên kinh doanh, nhân viên bán hàng…
Hưởng lương theo doanh thu
Các hình thức lương/thưởng theo doanh thu:
- Lương/thưởng doanh số cá nhân
- Lương/thưởng doanh số nhóm
- Các hình thức thưởng kinh doanh khác: công nợ, phát triển thị trường,…
1.2.2.5 Kỳ hạn trả lương Khóa luận: Hoàn thiện tiền lương tại công ty TNHH Saigontourist
Kỳ hạn trả lương đối với người hưởng lương tháng theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP được quy định như sau:
- Người lao động hưởng lương tháng được trả tháng một lần hoặc nửa tháng một lần và được trả ngay trong tháng mà người lao động làm việc.
- Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và được ấn định vào một thời điểm cố định trong tháng.
1.2.3 Yêu cầu và nhiệm vụ kế toán lương và các khoản trích theo lương
Để phục vụ sự điều hành và quản lý lao động, tiền lương có hiệu quả, kế toán lao động, tiền lương trong doanh nghiệp sản xuất phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng, chất lượng, thời gian và kết quả lao động. Tính đúng và thanh toán kịp thời, đầy đủ tiền lương và các khoản liên quan khác cho người lao động trong doanh nghiệp. Kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách chế độ về lao động, tiền lương, tình hình sử dụng quỹ tiền lương.
- Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ, đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương. Mở sổ thẻ kế toán và hạch toán lao động, tiền lương đúng chế độ, đúng phương pháp.
- Tính toán phân bổ chính xác, đúng đối tượng chi phí tiền lương, các khoản theo lương vào chi phi sản xuất kinh doanh của các bộ phận, đơn vị sử dụng lao động.
- Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương, đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh nghiệp.
1.3 Kế toán chi tiết lương và các khoản trích theo lương
1.3.1 Kế toán số lượng lao động Khóa luận: Hoàn thiện tiền lương tại công ty TNHH Saigontourist
Căn cứ vào chứng từ ban đầu là bảng chấm công hàng tháng tại mỗi bộ phận, phòng ban, tổ, nhóm gửi đến phòng kế toán để tập hợp và hạch toán số lượng lao động trong tháng đó tại doanh nghiệp và cũng từ bảng chấm công kế toán có thể nắm được từng ngày có bao nhiêu người làm việc, bao nhiêu người nghỉ với lý do gì.
Hằng ngày tổ trưởng hoặc người có trách nhiệm sẽ chấm công cho từng người tham gia làm việc thực tế trong ngày tại nơi mình quản lý sau đó cuối tháng các phòng ban sẽ gửi bảng chấm công về phòng kế toán. Tại phòng kế toán, kế toán tiền lương sẽ tập hợp và hạch toán số lượng công nhân viên lao động trong tháng.
1.3.2 Kế toán thời gian lao động
Chứng từ để hạch toán thời gian lao động là Bảng chấm công
Bảng Chấm Công là bảng tổng hợp dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ bảo hiểm xã hội của từng người cụ thể và từ đó để có căn cứ tính trả lương, bảo hiểm xã hội trả thay lương cho từng người và quản lý lao động trong doanh nghiệp.
Hằng ngày tổ trưởng (phòng, ban, nhóm) hoặc người được uỷ quyền căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình quản lý để chấm công cho từng người trong ngày và ghi vào các ngày tương ứng trong các cột từ 1 đến 31 theo các kí hiệu quy định trong bảng. Cuối tháng người chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan như phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội về bộ phận kế toán kiểm tra, đối chiếu, quy ra công để tính lương và bảo hiểm xã hội. Kế toán tiền lương căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng người rồi tính ra số ngày công theo từng loại tương ứng để ghi vào các cột 32, 33, 34, 35, 36. Ngày công quy định là 8 giờ nếu giờ còn lẻ thì đánh thêm dấu phẩy ví dụ: 24 công 4 giờ thì ghi 24,4
Bảng chấm công có thể chấm công tổng hợp: chấm công ngày và chấm công giờ, chấm công nghỉ bù nên tại phòng kế toán có thể tập hợp tổng số liệu thời gian lao động của từng người. Tuỳ thuộc vào điều kiện, đặc điểm sản xuất, công tác và trình độ hạch toán đơn vị có thể sử dụng một trong các phương pháp chấm công sau đây:
Chấm công ngày: mỗi khi người lao động làm việc tại đơn vị hoặc làm việc khác như họp thì mỗi ngày dùng một ký hiệu để chấm công trong ngày đó. Khóa luận: Hoàn thiện tiền lương tại công ty TNHH Saigontourist
Chấm công theo giờ: trong ngày người lao động làm bao nhiêu công việc thì chấm công theo các ký hiệu đã quy định và ghi số giờ công việc thực hiện công việc đó bên cạnh ký hiệu tương ứng.
Chấm công nghỉ bù: chỉ áp dụng trong trường hợp làm thêm giờ hưởng lương thời gian nhưng không thanh toán lương làm thêm.
1.3.3 Kế toán kết quả lao động
Căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. Do phiếu là chứng từ xác nhận số lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân người lao động nên nó làm cơ sở để kế toán lập bảng thanh toán tiền lương hoặc tiền công cho người lao động. Phiếu này được lập thành 02 liên: 1 liên lưu và 1 liên chuyển đến kế toán tiền lương để làm thủ tục thanh toán cho người lao động và phiếu phải có đầy đủ chữ ký của người giao việc, người nhận việc, người kiểm tra chất lượng và người duyệt.
Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành được dùng trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng theo hình thức lương trả theo sản phẩm trực tiếp hoặc lương khoán theo khối lượng công việc. Đây là những hình thức trả lương tiến bộ nhất đúng nguyên tắc phân phối theo lao động, nhưng đòi hỏi phải có sự giám sát chặt chẽ và kiểm tra chất lượng sản phẩm một cách nghiêm ngặt.
1.3.4 Kế toán tiền lương cho người lao động
Căn cứ vào bảng chấm công để biết thời gian động cũng như số ngày công lao động của người sau đó tại từng phòng ban, tổ nhóm lập bảng thanh toán tiền lương cho từng người lao động ngoài Bảng chấm công ra thì các chứng từ kèm theo là bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao động hoặc công việc hoàn thành.
Bảng thanh toán tiền lương: là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương phụ cấp cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh đồng thời là căn cứ để thống kê về lao động tiền lương. Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng theo từng bộ phận (phòng, ban, tổ, nhóm) tương ứng với bảng chấm công.
Cơ sở lập bảng thanh toán tiền lương là các chứng từ về lao động như bảng chấm công, bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao động hoặc công việc hoàn thành. Căn cứ vào các chứng từ liên quan, bộ phận kế toán tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương, chuyển cho kế toán trưởng duyệt để làm căn cứ lập phiếu chi và phát lương. Bảng này được lưu tại phòng kế toán. Mỗi lần lĩnh lương, người lao động phải trực tiếp vào cột “ký nhận” hoặc người nhận hộ phải ký thay.
Từ Bảng thanh toán tiền lương và các chứng từ khác có liên quan kế toán tiền lương lập Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.3 5 Quỹ lương, các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp
1.3.5.1 Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp Khóa luận: Hoàn thiện tiền lương tại công ty TNHH Saigontourist
Là tổng tiền lương mà doanh nghiệp phải trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành phần quỹ lương bao gồm lương thời gian, lương sản phẩm phụ cấp, tiền thưởng Trong sản xuất, quỹ lương là yếu tố chi phí doanh nghiệp.
Theo quy định của Bộ luật Lao động quy định “Nơi sử dụng lao động từ 10 người trở lên thì người lao động phải lập sổ lao động, sổ lương, sổ BHXH”
- Phụ cấp theo tiền lương: Phụ cấp là tiền trả cho người lao động ngoài tiền lương, để bù đắp thêm cho những yếu tố không ổn định hoặc vượt quá điều kiện bình thường nhằm khuyến khích người lao động yên tâm làm việc và bao gồm các loại phụ cấp như: phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp lưu động, phụ cấp độc hại và nguy hiểm, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp cả đêm.
- Tiền thưởng: Chế độ tiền thưởng bao gồm những quy định của nhà nước và đơn vị sử dụng lao động nhằm động viên người lao động làm việc có năng suất, chất lượng và hiệu quả. Tiền thưởng cho người lao động phải được xác định phù hợp với công sức của người lao động và làm sao để tiền lương không mất đi tác dụng của nó đối với người lao động. Chế độ thưởng ở các đơn vị sản xuất kinh doanh là rất đa dạng và phong phú về hình thức. Quỹ lương được lập thành từ nhiều nguồn khác nhau của doanh nghiệp: hiệu quả sản xuất kinh doanh, từ chất lượng sản phẩm Cơ sở thường được xác định từ hiệu quả của doanh nghiệp, việc làm lợi của người lao động cho doanh nghiệp… Do đó quy chế thưởng đã quy định.
Quỹ lương trong doanh nghiệp cần được quản lý và kiểm tra chặt chẽ đảm bảo việc sử dụng hợp lý và có hiệu quả. Quỹ lương thực tế phải thường xuyên đối chiếu với kế hoạch trong mối quan hệ với việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong quỹ nhằm phát hiện khoản tiền lương không hợp lý, kịp thời đề ra các biện pháp nâng cao năng suất lao động góp phần hạ chi phí giá thành.
1.3.5.2. Bảo hiểm xã hội (BHXH) Khóa luận: Hoàn thiện tiền lương tại công ty TNHH Saigontourist
Là sự trợ giúp về mặt vật chất cần thiết được pháp luật quy định, nhằm phục hồi nhanh chóng sức khoẻ, duy trì sứclao động, góp phần giảm bớt khó khăn về kinh tế để ổn định đời sống người lao động và gia đình họ trong những trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động, mất việc làm, gặp rủi ro hoặc chết.
Quỹ BHXH được hình thành từ các nguồn:
Theo chế độ hiện hành Quyết định 888/QĐ- BHXH năm 2018 về quản lý thu chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ,bảo hiểm thất nghiệp, quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế với nhiều quy định về mức đóng hồ sơ, thời hạn giải quyết, được ban hành ngày 16/7/2018 áp dụng từ ngày 1/7/2018. Theo quyết định này thì tỷ lệ đóng bảo hiểm vẫn không thay đổi so với quyết định 595/QĐ-BHXH. Theo chế độ bảo hiểm ban hành bằng cách trích theo tỷ lệ 25,5% trên tổng tiền lương phải trả cho công nhân viên trong từng thời kỳ kế toán, trong đó:
- Người sử dụng lao động phải đóng 17,5 % trên tổng qu lương và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Người lao động phải đóng 8% trên tổng tiền lương của họ bằng cách khấu trừ vào lương của họ.
Việc tổ chức thu bảo hiểm xã hội do tổ chức BHXH Việt Nam thực hiện. Quỹ BHXH được quản lý thống nhất theo chế độ tài chính của Nhà nước, hạch toán độc lập và được Nhà nước bảo hộ. Hàng tháng, các doanh nghiệp căn cứ vào kế hoạch quỹ lương để đăng ký mức nộp với cơ quan BHXH tỉnh, thành phố. Chậm nhất là ngày cuối tháng đồng thời với việc trả lương, doanh nghiệp trích nộp BHXH. Cuối mỗi quý, doanh nghiệp cùng các cơ quan BHXH đối chiếu với danh sách trả lương và quỹ tiền lương thực hiện để lập bảng xác định số BHXH đã nộp và xử lý số chênh lệch theo quy định. Nếu nộp chậm, doanh nghiệp phải chịu nộp phạt, nộp nợ vào nộp lãi theo mức lãi suất.
1.3.5.3. Bảo hiểm y tế (BHYT) Khóa luận: Hoàn thiện tiền lương tại công ty TNHH Saigontourist
Là khoản tiền do người lao động và chủ doanh nghiệp đóng góp để dùng cho việc chăm sóc sức khỏe của người lao động. Quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên môn (thường dưới hình thức mua BHYT) để bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cho công nhân viên. Quỹ BHXH được sử dụng chi trả cho người lao động thông qua mạng lưới y tế. Khi người lao động ốm đau thì mọi chi phí khám chữa bệnh đều được cơ quan BHYT chi trả thông qua dịch vụ khám chữa bệnh ở các cơ sở y tế không phải trả trực tiếp cho người lao động.
Theo chế ộ hiện hành: Quỹ BHYT được hình thành bằng cách trích lập theo tỷ lệ là 4,5% trên tổng tiền lương phải trả cho người lao động, trong đó:
- Người sử dụng lao động phải chịu 3% và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Người lao động phải chịu 1,5% bằng cách khấu trừ vào lương của họ. Toàn bộ 4,5% trích nộp được doanh nghiệp nộp hết cho công ty BHYT tỉnh hoặc thành phố. Quỹ này được dùng để mua BHYT cho công nhân viên.
1.3.5.4. Quỹ kinh phí công đoàn (KPCĐ)
Quỹ kinh phí công đoàn là khoản tiền do chủ doanh nghiệp đóng góp để phục vụ cho hoạt động tổ chức công đoàn.
Kinh phí Công đoàn do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng bằng 2% trên quỹ tiền lương để làm căn cứ đóng BHXH cho người lao động (theo khoản 2 Điều 26, Luật Công đoàn năm 2012) và được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh.
1.3.5.5. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)
Là khoản tiền cho người lao động và người sử dụng lao động đóng góp cộng một phần hỗ trợ của nhà nước. Quỹ chung để hỗ trợ người lao động khi họ bị mất việc làm. Đây là một chính sách mới của nhà nước góp phần ổn định đời sống và hỗ trợ cho người lao động được học nghề và Tìm được việc làm sớm để họ trở lại làm việc.
Theo Luật Việc làm năm 2013 quỹ BHTN được hình thành từ các nguồn:
- Từ người lao động: người lao động góp 1% tiền lương tháng
- Từ người sử dụng lao động: doanh nghiệp đóng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia BHTN trong DN được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Nhà nước hỗ trợ: nhà nước hỗ trợ tối đa bằng 1% quỹ lương đóng BHTN của lao động tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp. Quỹ BHTN do cơ quan chuyên môn quản lý. Hàng tháng, căn cứ vào quỹ lương DN trích nộp BHTN. Việc chi trả BHTN cho người lao động do tổ chức bảo hiểm xã hội chi trả theo Luật Làm việc năm 2013.
Để kích thích người lao động rèn luyện tay nghề, nâng cao trình độ, gắn bó lâu dài với công ty. Doanh nghiệp cần sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động, hoàn thiện công tác tổ chức tiền lương và chế độ sử dụng qu BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.Mức lương tối thiểu vùng đóng BHXH năm 2018 theo Nghị định 141/2017/NĐ-CP ngày 07/12/2017 quy định:
- Người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng;
- Người lao động làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.
1.4 Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
1.4.1 Tài khoản sử dụng Khóa luận: Hoàn thiện tiền lương tại công ty TNHH Saigontourist
Để theo dõi tình hình thanh toán tiền công và các khoản khác với người lao động, tình hình trích lập, sử dụng quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ kế toán sử dụng tài khoản 334 và tài khoản 338.
- Tài khoản 334: “Phải trả công nhân viên”
- TK 334 phản ánh các khoản phải trả công nhân viên và tình hình thanh toán các khoản đó( gồm: tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản thuộc thu nhập của công nhân viên)
Kết cấu của TK 334- Phải trả người lao động
Bên Nợ
- Các khoản tiền lương( tiền công) tiền thưởng và các khoản khác đã trả đã ứng trước cho người lao động
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động
Bên Có:
Các khoản tiền lương( tiền công) tiền thưởng và các khoản khác phải trả người lao động
Dư có: Các khoản tiền lương( tiền công) tiền thưởng và các khoản khác còn phải trả người lao động
Dư nợ (cá biệt) Số tiền đã trả lớn hơn số tiền phải trả
Tài khoản 338 “phải trả, phải nộp khác” được dùng để phản ánh các khoản phải trả, phải nộp khác của doanh nghiệp và tình hình thanh toán chung.
Tài khoản này có nội dung và kết cấu như sau:
Bên Nợ:
- Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản khác có liên quan.
- BHXH phải trả công nhân viên.
- Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị.
- Số BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý.
- Kết chuyển doanh thu nhận trước sang TK 511.
- Các khoản đã trả, đã nộp khác.
Bên Có:
- Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết ( chưa xác định rõ nguyên nhân).
- Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể trong và ngoài đơn Vị.
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- BHXH, BHYT trừ vào lương công nhân viên.
- BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù.
- Các khoản phải trả phải nộp khác.
Dư Có:
- Số tiền còn phải trả, phải nộp khác.
- Giá trị tài sản thừa còn chờ giải quyết.
Dư Nợ : ( Nếu có ) Số đã trả, đã nộp lớn hơn số phải trả, phải nộp. TK 338 có 6 tài khoản cấp 2
3381 – Tài sản thừa chờ giải quyết.
3382 – Kinh phí công đoàn.
3383 – Bảo hiểm xã hội
3384 – Bảo hiểm y tế
3385 – Phải trả về cổ phần hoá
3386 – Bảo hiểm thất nghiệp
3387 – Doanh thu chưa thực hiện
3388 – Phải trả, phải nộp khác.
1.4.2 Chứng từ sử dụng Khóa luận: Hoàn thiện tiền lương tại công ty TNHH Saigontourist
Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương thuộc chỉ tiêu lao động tiền lương gồm các biểu mẫu sau:
Mẫu số 01-LĐTL
Bảng chấm công
Mẫu số 02-LĐTL
Bảng thanh toán tiền lương
Mẫu số 03-LĐTL
Phiếu nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội
Mẫu số 04-LĐTL
Danh sách người lao động hưởng BHXH
Mẫu số 05-LĐTL
Bảng thanh toán tiền thưởng
Mẫu số 06-LĐTL
Phiếu xác nhận SP hoặc công việc hoàn chỉnh
Mẫu số 07-LĐTL
Phiếu báo làm thêm giờ
Mẫu số 08-LĐTL
Hợp đồng giao khoán
Mẫu số 09-LĐTL
Biên bản điều tra tai nạn lao động
1.4.3 Phương pháp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp
Nghiệp vụ 1: Hàng tháng căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương và các chứng từ liên quan khác kế toán tổng hợp số tiền lương phải trả công nhân viên và phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh theo từng đối tượng sử dụng lao động, việc phân bổ thực hiện trên “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH”.
Kế toán ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 642: Chi phí quản lý kinh doanh
Nợ TK 241: XDCB dở dang
Có TK 334: Phải trả công nhân viên
Nghiệp vụ 2: Tính tiền thưởng phải trả công nhân viên trong tháng, kế toán ghi:
Trường hợp thưởng cuối năm, thưởng định kỳ: Nợ TK 353: Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Có TK 334: Phải trả công nhân viên
Trường hợp thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng năng suất lao động thưởng thường xuyên:
Nợ TK 642: Chi phí quản lý kinh doanh
Có TK 334: Phải trả công nhân viên
Nghiệp vụ 3: Tiền ăn ca phải trả cho người lao động tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
Nợ TK 154, 642…
Có TK 334: Phải trả người lao động
Nghiệp vụ 4: Các khoản khấu trừ vào lương của công nhân viên: khoản tạm ứng chi không hết khoản bồi thường vật chất, BHXH, BHYT, BHTN nhân viên phải nộp, thuế thu nhập phải nộp ngân sách nhà nước, ghi: Khóa luận: Hoàn thiện tiền lương tại công ty TNHH Saigontourist
Nợ TK 334- Phải trả công nhân viên
Có TK 141: Tạm ứng
Có TK 138: Phải thu khác
Có TK 338: Phải trả, phải nộp khác
Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước
Nghiệp vụ 5: Hàng tháng căn cứ vào tổng số tiền lương phải trả công nhân viên trong tháng kế toán trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận sử dụng lao động:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 642: Chi phí quản lý kinh doanh
Có TK 338: Phải trả, phải nộp khác.
Nghiệp vụ 6: BHXH, BHYT, BHTN, BHTN khấu trừ vào tiền lương công nhân viên:
Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên
Có TK 338: Phải trả, phải nộp khác.
Nghiệp vụ 7: Tính trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên khi người lao động bị ốm đau, thai sản:
Nợ TK 338(3383): Phải trả, phải nộp khác.
Có TK 334: Phải trả công nhân viên.
Nghiệp vụ 8: Nộp BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ cho cơ quan chuyên trách.
Nợ TK 338: Phải trả, phải nộp khác.
Có TK 111, 112.
Nghiệp vụ 9: Khi chi tiêu sử dụng kinh phí công đoàn tại doanh nghiệp:
Nợ TK 338(3382): Phải trả, phải nộp khác.
Có TK 111: Tiền mặt.
Nghiệp vụ 10: Thanh toán tiền lương và các khoản khác cho công nhân viên:
Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên
Có TK 111: Tiền mặt
1.4.4 Hình thức sổ kế toán Khóa luận: Hoàn thiện tiền lương tại công ty TNHH Saigontourist
Đối với mỗi doanh nghiệp thì việc áp dụng hình thức sổ kế toán là hoàn toàn khác nhau có thể áp dụng một trong bốn hình thức sau:
- Nhật ký chung
- Nhật ký Sổ cái
- Chứng từ ghi sổ
- Nhật ký chứng từ
Nhật Ký Chung: là hình thức kế toán đơn giản số lượng sổ sách gồm: Sổ nhật ký, sổ cái và các sổ chi tiết cần thiết. Đặc trưng cơ bản của hình thức này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi vào Sổ cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Nhật ký đặc biệt
- Chứng từ gốc
- Nhật ký chung
- Sổ cái
- Bảng cân đối TK
- Báo cáo tài chính
- Ghi hàng ngày
- Ghi định kỳ hoặc cuối tháng Đối chiếu
- Sổ kế toán chi tiết
- Bảng tổng hợp chi tiết
Nhật ký Sổ cái: là hình thức kế toán trực tiếp, đơn giản bởi đặc trưng về số lượng sổ, loại sổ, kết cấu sổ, các loại sổ cũng như hình thức Nhật ký chung.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán này là: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký – Sổ cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký – Sổ cái là các chứng từ gốc hoặc Bảng tổng hợp chứng từ gốc.
Chứng từ ghi sổ: là hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ được hình thành sau các hình thức Nhật ký chung và Nhật ký – Sổ cái. Nó tách việc ghi Nhật Ký với việc ghi sổ cái thành 2 bước công việc độc lập, kế thừa để tiện cho phân công lao động kế toán, khắc phục những bạn chế của hình thức Nhật ký Sổ cái. Đặc trưng cơ bản là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là Chứng từ ghi sổ. Chứng từ này do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Tại Công ty TNHH Truyền hình cáp Saigontourist – Chi nhánh Hải Phòng hình thức kế toán được áp dụng là: chứng từ ghi sổ.
Số lượng và các loại sổ dùng trong hình thức chứng từ- ghi sổ sử dụng các sổ tổng hợp chủ yếu sau:
- Sổ chứng từ – Ghi sổ – Sổ nhật ký tài khoản
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ – Nhật ký tổng quát
- Sổ cái tài khoản – Sổ tổng hợp cho từng tài khoản
- Sổ chi tiết cho một số đối tượng
Hình thức kế toán trên máy vi tính
Theo hình thức ghi sổ kế toán máy, tùy theo phần mềm được thiết kế theo hình thức kế toán nào thì sẽ có loại sổ kế toán đó. Các mẫu sổ có thể được sửa mẫu tuy nhiên vẫn phải tuân thủ quy định của Bộ Tài Chính. Khóa luận: Hoàn thiện tiền lương tại công ty TNHH Saigontourist
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY
===>>> Khóa luận: Thực trạng phát triển của công ty TNHH Saigontourist
Dịch Vụ Viết Luận Văn Ngành Luật 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://vietluanvanluat.com/ – Hoặc Gmail: vietluanvanluat@gmail.com
Pingback: Khóa luận: Giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương của công ty