Chia sẻ chuyên mục Đề tài Khóa luận: Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận hải an – thành phố Hải Phòng và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang bước vào thời kì công nghiệp hóa – hiện đại hoá đất nước. Xã hội phát triển nhằm đáp ứng những nhu cầu và lợi ích của con người, song cũng dẫn tới những vấn đề nan giải như gây ô nhiễm môi trường ngày càng tăng cao, lượng rác thải thải ra từ sinh hoạt cũng như các hoạt động sản xuất của con người ngày càng nhiều và mức độ gây ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng ở nhiều vùng khác nhau. Khóa luận: Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An
Hải Phòng là một trong những thành phố lớn của nước ta, có vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển kinh tế – xã hội. Cách Hà Nội khoảng 120km về phía Đông, Hải Phòng với số dân khoảng 2 triệu người. Là một trong những trung tâm công nghiệp chính của Việt Nam và là một cực của tam giác phát triển kinh tế ở phía Bắc: Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh. Để xứng tầm với đô thị loại I cấp quốc gia, Hải Phòng đang nỗ lực tăng trưởng phát triển kinh tế, xây dựng mở rộng thành phố, tăng cường quan hệ đầu tư hợp tác với các liên doanh trong nước và ngoài nước. Bên cạnh sự phát triển đi lên về mọi mặt Hải Phòng cũng đang phải đối mặt với các vấn đề mà các thành phố trong nước cũng như ngoài nước đang vấp phải như: vấn đề bùng nổ dân số, tệ nạn xã hội ngày càng tăng, vấn đề ô nhiễm môi trường. Hiện nay, môi trường thành phố được quan tâm nhiều hơn đặc biệt là vấn đề quản lý chất thải rắn nên đòi hỏi phải có sự quản lý cấp thiết và chặt chẽ.
Xuất phát từ thực tế trên, em chọn đề tài nghiên cứu: “Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An – thành phố Hải Phòng và đề xuất biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý” với mục đích đi sâu vào tìm hiểu thực trạng và công tác quản lý chất thải rắn của quận Hải An. Đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm quản lý tốt hơn góp phần xây dựng thành phố văn minh, giàu đẹp.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Tốt Nghiệp Kỹ Thuật Môi Trường
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN
1.1. Khái quái về chất thải rắn Khóa luận: Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An
1.1.1. Khái niệm chất thải rắn
Chất thải rắn là toàn bộ các loại vật chất qua sử dụng được thải ra từ con người trong các hoạt động sinh hoạt, hoạt động kinh tế xã hội kể như: “Các hoạt động sản xuất, các hoạt động sống, các hoạt động xây dựng và duy trì sự sống của cộng đồng v..v…” [4].
1.1.2. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn
Các nguồn chủ yếu phát sinh chất thải rắn bao gồm [4]:
- Rác sinh hoạt từ khu dân cư đô thị và nông thôn
- Rác sinh hoạt từ các trung tâm thương mại
- Rác từ các viện nghiên cứu, cơ quan, trường học, các công trình công cộng;
- Rác từ các các dịch vụ đô thị
- Rác từ các trạm xử lý nước thải và từ các ống thoát nước của thành phố
- Rác từ các KCN, nhà máy, xí nghiệp, cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp ngoài KCN, các làng nghề
- Nguồn gốc phát sinh chất thải nguy hại chủ yếu từ các hoạt động y tế, công nghiệp và nông nghiệp
Mỗi nguồn thải khác nhau có các loại chất thải đặc trưng khác nhau cho từng nguồn thải, nên việc phân loại chất thải rắn cũng được tiến hành theo nhiều cách [4].
1.1.3.1. Phân loại theo vị trí hiện hành Khóa luận: Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An
Gồm các loại chất thải rắn trong nhà, ngoài nhà, trên đường phố, chợ…
1.1.3.2. Phân loại theo thành phần hóa học và vật lý
Gồm có các loại: chất hữu cơ, chất vô cơ, cháy được, không cháy được, kim loại, phi kim, cao su …
1.1.3.3. Phân loại theo bản chất nguồn tạo thành
Chất thải rắn sinh hoạt: Là các loại chất thải rắn sinh ra từ các hoạt động của con người, được tạo ra trong quá trình sinh hoạt, nguồn gốc chủ yếu từ các khu dân cư, khu đô thị, các cơ quan, trường học, các trung tâm dịch vụ, thương mại…
Chất thải rắn công nghiệp: Là chất thải rắn sinh ra trong quá trình sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Chất thải rắn xây dựng: Là các chất thải trong quá trình xây dựng các công trình (đất, đá, gạch, ngói, bê tông vỡ,…)
Chất thải rắn nông nghiệp: Là các chất thải rắn sinh ra trong quá trình sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, thu hoạch cây trồng, các sản phẩm thải ra từ các lò giết mổ gia súc, gia cầm…
1.1.3.4. Phân loại theo mức độ nguy hại
Chất thải rắn nguy hại: Là các chất có chứa các chất hoặc hợp chất mang một trong các đặc tính nguy hại ( dễ cháy, dễ nổ, làm ngộ độc, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm và các đặc tính gây nguy hại khác) hoặc tương tác với các chất khác gây nguy hại đến môi trường và sức khỏe con người
Chất thải rắn không nguy hại: Là các chất thải rắn không chứa các chất và hợp chất có một trong các đặc tính nguy hại hoặc các tương tác gây nguy hại 1.1.3.5. Phân loại theo khu vực phát sinh
- Chất thải rắn đô thị: Là vật chất mà con người tạo ra ban đầu vứt bỏ trong khu vực đô thị không đòi hỏi sự bồi thường cho sự bỏ đi đó. Thêm vào đó chất thải được coi là chất thải rắn đô thị nếu chúng được xã hội nhìn nhận như một thứ mà thành phố phải có trách nhiệm thu gom và tiêu hủy
- Chất thải rắn nông thôn: Là chất thải rắn được sinh ra trong quá trình sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi, làng nghề, các phụ phẩm nông nghiệp (rơm, rạ, trấu …) ở khu vực nông thôn
1.1.4. Thành phần và tính chất của chất thải rắn
Thành phần lý, hóa học của chất thải rắn đô thị rất khác nhau tùy thuộc vào từng địa phương, vào các mùa khí hậu, các điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác. Thông thường được tính bằng phần trăm (%) khối lượng của các phần riêng biệt tạo nên dòng thải
1.2. Ảnh hưởng của chất thải rắn tới môi trường
1.2.1. Ảnh hưởng đến môi trường nước Khóa luận: Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An
CTR không được thu gom, thải vào kênh rạch, sông, hồ, ao gây ô nhiễm môi trường nước, làm tắc nghẽn đường nước lưu thông, giảm diện tích tiếp xúc của nước với không khí dẫn tới giảm DO trong nước. Chất thải rắn hữu cơ phân hủy trong nước gây mùi hôi thối, gây phú dưỡng nguồn nước làm cho thủy sinh vật trong nguồn nước mặt bị suy thoái. CTR phân huỷ và các chất ô nhiễm khác biến đổi màu của nước thành màu đen, có mùi khó chịu [4].
Nhiễm chất thải rắn còn làm tăng độ đục làm giảm độ thấu quang trong nước, ảnh hưởng tới sinh vật thủy sinh, tạo mùi khó chịu, tăng BOD, COD, TDS, TSS, tăng coliform, giảm DO ảnh hưởng đến chất lượng nước mặt và nước ngầm vực lân cận.
1.2.2. Ảnh hưởng đến môi trường không khí
Các chất thải rắn thường có một phần có thể bay hơi và mang theo mùi làm nhiễm không khí. Cũng có những chất thải có khả năng thăng hoa phát tán trong không khí gây ô nhiễm trực tiếp, cũng có những loại rác thải dễ phân hủy (thực phẩm, trái cây bị hôi thối…), trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm thích hợp sẽ được các vi sinh vật phân hủy tạo mùi hôi và nhiều loại khí ô nhiễm có tác động xấu đến môi trường như khí SO2, CO, CO2, H2S, CH4… có tác động xấu đến môi trường, sức khỏe và khả năng hoạt động của con người
1.2.3. Ảnh hưởng đến môi trường đất
Các chất thải rắn có thể được tích lũy dưới đất trong thời gian dài gây ra nguy cơ tiềm tàng đối với môi trường. Chất thải xây dựng như gạch, ngói, thủy tinh, ống nhựa, dây cáp, bê-tông… trong đất rất khó bị phân hủy. Chất thải kim loại, đặc biệt là các kim loại nặng như chì, kẽm, đồng, Niken, Cadimi… thường có nhiều ở các khu khai thác mỏ, các khu công nghiệp. Các kim loại này tích lũy trong đất và thâm nhập vào cơ thể theo chuỗi thức ăn và nước uống, ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe. Các chất thải có thể gây ô nhiễm đất ở mức độ lớn là các chất tẩy rửa, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc nhuộm, màu vẽ, công nghiệp sản xuất pin, thuộc da, công nghiệp sản xuất hóa chất..[4].
1.2.4. Ảnh huởng tới cảnh quan và sức khỏe con người Khóa luận: Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An
Nhiễm chất thải rắn là sự thay đổi theo chiều hướng xấu đi các tính chất vật lý, hóa học, sinh học với sự xuất hiện các chất lạ ở thể rắn, lỏng, khí mà chủ yếu là các chất độc hại gây ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe con người. Yếu tố liên quan đến sức khỏe cộng đồng đầu tiên là sự sinh sôi nảy nở các loại côn trùng sâu hại mang mầm bệnh tại khu vực chứa chất thải. Đặc biệt, các chất hữu cơ, các kim loại nặng thâm nhập vào nguồn nước hay môi trường đất rồi đi vào cơ thể con người qua chuỗi thức ăn, thức uống, có thể gây các bệnh hiểm nghèo [4].
Ngoài ra, sự rò rỉ nước rác vào nước ngầm, nước mặt gây ảnh hưởng đến chất lượng nước và sức khỏe người dân.
Một số vi khuẩn, siêu vi trùng, ký sinh trùng…tồn tại trong rác có thể gây bệnh cho con người như sốt rét, bệnh ngoài da, dịch hạch, thương hàn, tiêu chảy, giun sán…
1.2.5. Ảnh hưởng đến cảnh quan
Chất thải rắn hiện nay được tập trung tại các trạm trung chuyển trên các phố. Việc thu gom không triệt để đã dẫn tới tình trạng tắc cống rãnh, rác thải bừa bãi ra đường gây ra các mùi hôi khó chịu, ẩm thấp.
Bên cạnh đó, việc thu gom vận chuyển trong từng khu vực chưa chuẩn xác về thời gian, nhiều khi diễn ra vào lúc mật độ giao thông cao dẫn tới tình trạng tắc nghẽn giao thông, ô nhiễm và mất mĩ quan đô thị.
1.3. Hệ thống quản lý chất thải rắn ở một số nước trên thê giới và ở Việt Nam
Hiện nay triên thế giới đa số các nước tạo ra nhiều chất thải rắn hơn so với việc thu gom và xử lý chúng. Việc xử lý chất thải rắn một cách hợp lý đang là bài toán khó đối với các nước trên thế giới và ở Việt Nam. Ở các nước phát triển, hệ thống quản lý chất thải rắn đã được hoàn thiện từ lâu so với các nước đang phát triển. Vai trò của các nhà lãnh đạo luôn rất quan trọng trong quá trình quản lý tổng hợp chất thải rắn. Khóa luận: Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An
Nước ta, vấn đề quản lý chất thải rắn ngày càng to lớn thu hút được sự quan tâm của tất cả mọi người trong xã hội, từ cộng đồng dân cư tới các nhà quản lý và hoạch định chính sách. Chất thải rắn và quản lý chất thải rắn không chỉ còn là vấn đề môi trường mà còn là vấn đề kinh tế, văn hóa, xã hội. Hệ thống quản lý chất thải rắn luôn cần được bổ sung và hoàn thiện dần dần.
1.3.1. Hệ thống quản lý chất thải rắn ở một số nước trên thế giới
Một cách khái quát, công tác quản lý chất thải rắn ở các quốc gia trên thế giới bao gồm các phương pháp tiếp cận như sau [5]:
- Quản lý chất thải ở cuối công đoạn sản xuất (còn gọi là cách tiếp cận “cuối đường ống”): theo kinh nghiệm, cách tiếp cận này bị động, đòi hỏi chi phí lớn nhưng vẫn cần thiết áp dụng đối với các cơ sở sản xuất không có khả năng đổi mới toàn bộ công nghệ sản xuất.
- Quản lý chất thải trong suốt quá trình sản xuất (cách tiếp cận “theo đường ống”): cách tiếp cận này đòi hỏi quản lý chất thải trong suốt quá trình sản xuất, bao gồm việc giảm thiểu cũng như tái sử dụng, tái chế và thu hồi chất thải ởmọi khâu, mọi công đoạn của quá trình sản xuất. Đây có thể được xem là một phần của chương trình đánh giá vòng đời sản phẩm.
- Quản lý chất thải nhấn mạnh vào khâu tiêu dùng: cách tiếp cận này tập trung nâng cao nhận thức của người tiêu dùng để họ lựa chọn và sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường. Vì vậy, nhà sản xuất cũng phải chịu sức ép cải tiến sản phẩm và qui trình sản xuất đạt tiêu chuẩn môi trường và bảo vệ sức khỏe cộng đồng (ví dụ ISO 14001, OHSAS 18001,…).
- Quản lý tổng hợp chất thải: Cách tiếp cận này cho phép xem xét tổng hợp các khía cạnh liên quan đến quản lý chất thải như môi trường tự nhiên, xã hội, kinh tế, thể chế với sự tham gia của các bên liên quan vào các hợp phần của hệ thống quản lý chất thải (giảm thiểu, thu gom, tái sử dụng, tái chế, chôn lấp) chứ không chỉ tập trung vào duy nhất công nghệ xử lý (chôn lấp, tái chế, tái sửdụng,…) theo cách truyền thống. Phương pháp tiếp cận này được xem như một giải pháp tích hợp đảm bảo tính bền vững khi lựa chọn các giải pháp quy hoạch và quản lý môi trường trong từng điều kiện cụ thể.
1.3.1.1. Nhật Bản Khóa luận: Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An
Theo số liệu của Cục Y tế và Môi sinh Nhật Bản, hàng năm nước này có khoảng 46 triệu tấn rác thải, trong đó phần lớn là rác công nghiệp (35 triệu tấn). Trong tổng số rác thải trên, chỉ có khoảng 5% rác thải phải đưa tới bãi chôn lấp, trên 36% được đưa đến các nhà máy để tái chế. Số còn lại được xử lý bằng cách đốt, hoặc chôn tại các nhà máy xử lý rác. Chi phí cho việc xử lý rác hàng năm tính theo đầu người khoảng 350 nghìn Yên (khoảng3.300 USD). Như vậy, lượng rác thải ở Nhật Bản rất lớn, nếu không tái xử lý kịp thời thì môi trường sống bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Nhận thức được vấn đề này, người Nhật rất coi trọng bảo vệ môi trường. Trong nhiều năm qua, Nhật Bản đã ban hành 37 đạo luật về bảo vệ môi trường, trong đó, Luật “Xúc tiến sử dụng tài nguyên tái chế” ban hành từ năm 1992 đã góp phần làm tăng các sản phẩm tái chế. Sau đó Luật “Xúc tiến thu gom, phân loại, tái chế các loại bao bì” được thông qua năm 1997, đã nâng cao hiệu quả sử dụng những sản phẩm tái chế bằng cách xác định rõ trách nhiệm của các bên liên quan. Hiện nay, tại các thành phố của Nhật Bản, chủ yếu sử dụng công nghệ đốt để xử lý nguồn phân rác thải khó phân hủy. Các hộ gia đình được yêu cầu phân chia rác thành: Rác hữu cơ dễ phân hủy, được thu gom hàng ngày để đưa đến nhà máy sản xuất phân compost, góp phần cải tạo đất, giảm bớt nhu cầu sản xuất và nhập khẩu phân bón, loại rác không cháy được như các loại vỏ chai, hộp,…, được đưa đến nhà máy phân loại để tái chế, loại rác khó tái chế, hoặc hiệu quả không cao, nhưng cháy được sẽ đưa đến nhà máy đốt rác thu hồi năng lượng. Các loại rác này được yêu cầu đựng riêng trong những túi có màu sắc khác nhau và các hộ gia đình phải tự mang ra điểm tập kết rác của cụm dân cư vào giờ quy định, dưới sự giám sát của đại diện cụm dân cư. Đối với những loại rác có kích lớn như tủ lạnh, máy điều hòa, tivi, giường, bàn ghế… thì phải đăng ký trước và đúng ngày quy định sẽ có xe của Công ty vệ sinh môi trường đến chuyên chở. Khóa luận: Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An
Nhật bản quản lý rác thải công nghiệp rất chặt chẽ. Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất tại Nhật Bản phải tự chịu trách nhiệm về lượng rác thải của mình theo quy định các luật về bảo vệ môi trường. Ngoài ra, Chính quyền tại các địa phương Nhật Bản còn tổ chức các chiến dịch “xanh, sạch, đẹp” tại các phố, phường, nhằm nâng cao nhận thức của người dân. Chương trình này đã được đưa vào trường học và đạt hiệu quả.
1.3.1.2. Singapore
Xử lý rác thải đã trở thành vấn đề sống còn ở Singapo. Để đảm bảo đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế và công nghiệp hoá nhanh, năm 1970, Singapore đã thành lập đơn vị chống ô nhiễm (gọi tắt là APU), có nhiệm vụ kiểm soát ô nhiễm không khí và thanh tra, kiểm tra các ngành công nghiệp mới. Bộ Môi trường (ENV) được thành lập năm 1972 có chức năng bảo vệ và cải thiện môi trường. Bộ đã thực hiện các chương trình xây dựng kết cấu hạ tầng và các biện pháp mạnh, nhằm hạn chế lũ lụt, ngăn chặn và kiểm soát nạn ô nhiễm nguồn nước và quản lý chất phế thải rắn.
Hiện nay, toàn bộ rác thải ở Singapore được xử lý tại 4 nhà máy đốt rác. Sản phẩm thu được sau khi đốt được đưa về bãi chứa trên hòn đảo nhỏ Pulau Semakau, cách trung tâm thành phố 8 km về phía Nam. Chính quyền Singapo khi đó đã đầu tư 447 triệu USD để có được một mặt bằng rộng 350 hecta chứa chất thải. Mỗi ngày, bãi rác Sumakau tiếp nhận 2.000 tấn tro rác.
Theo tính toán, bãi rác Sumakau sẽ đầy vào năm 2040. Để bảo vệ môi trường, người dân Singapo phải thực hiện 3R: Reduce (giảm sử dụng), reuse (dừng lại) và recycle (tái chế), để kéo dài thời gian sử dụng bãi rác Semakau. càng lâu càng tốt, và cũng giảm việc xây dựng nhà máy đốt rác mới. Tại Singapo, khách du lịch dễ dàng thấy những hàng chữ bằng tiếng Anh trên các thùng rác công cộng “đừng vứt đi tương lai của bạn” kèm với biểu tượng “recycle”.
Chính phủ Singapore còn triển khai các chương trình giáo dục, nâng cao nhận thức và sự hiểu biết về môi trường của người dân, nhằm khuyến khích họ tham gia tích cực trong việc bảo vệ và giữ gìn môi trường. Chương trình giáo dục về môi trường đã được đưa vào giáo trình giảng dạy tại các cấp tiểu học, trung học và đại học. Ngoài các chương trình chính khoá, học sinh còn được tham gia các chuyến đi dã ngoại đến các khu bảo tồn thiên nhiên, các cơ sở tiêu huỷ chất phế thải rắn, các nhà máy xử lý nước và các nhà máy tái chế chất thải.
Có nhiều biện pháp để xử lý chất thải rắn, điều quan trọng là ứng dụng cần quan tâm đến điều kiện thực tế, như chú ý tận dụng các vật liệu địa phương, loại phương pháp thích hợp, có hiệu quả, tùy đặc điểm cụ thể từng nơi.
1.3.2. Hệ thống quản lý chất thải rắn ở Việt Nam
1.3.2.1. Cấp Trung ương Khóa luận: Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An
Ở cấp Trung ương, các bộ ban ngành được phân công các nhiệm vụ như sau:
- Bộ Xây dựng có tránh nhiệm quy hoạch quản lý chất thải rắn cấp vùng, liên tỉnh, liên đô thị, các vùng kinh tế trọng điểm. Chủ trì, phối hợp với các bộ khác, ngành khác trong việc quản lý chất thải rắn đô thị, khu sản xuất dịch vụ tập trung, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, làng nghề và khu dân cư nông thôn [5].
- Bộ Công thương có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường, và các quy định có liên quan đến công nghiệp (trong đó bao gồm cả vấn đề chất thải rắn công nghiệp). Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về phát triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, hoạt động “khuyến công” khu – cụm – điểm công nghiệp, doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ ở các địa phương.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chịu trách nhiệm về quản lý và bảo vệ môi trường nói chung. Chịu trách nhiệm quản lý chất thải nguy hại và phối hợp với các bộ, ban ngành hướng dẫn quy định, quy chuẩn về quản lý chất thải rắn, xây dựng kế hoạch quản lý chất thải rắn hàng năm và dài hạn, xây dựng chính sách và chiến lược kế hoạch và phân bổ ngân sách, nghiên cứu và phát triển các dự án xử lý chất thải và phê duyệt các báo cáo ĐTM.
- Các bộ, ban ngành khác có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ trong công tác đầu tư tài chính, xây dựng các cơ chế ưu đãi về kinh tế thúc đẩy hoạt động quản lý chất thải (Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Tài chính), hướng dẫn tuyên truyền phổ cập về quản lý chất thải rắn ( Bộ thông tin – Truyền thông) hay phối hợp với bộ xây dựng thẩm định công nghệ xử lý chất thải rắn mới được triển khai (Bộ Khoa học và Công nghệ) Khóa luận: Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An
Ngoài ra, các bộ quản lý chuyên ngành còn có trách nhiêm xây dựng định hướng xã hội hóa công tác quản lý chất thải rắn, hướng dẫn các tiêu chí về quy mô tổ chức, tiêu chuẩn và điều kiện hoạt động của các cơ sở thực hiện xã hội hóa
1.3.2.2. Cấp địa phương
Các hợp phần chức năng quản lý chất thải rắn ở một số đô thi lớn tại Việt Nam được thể hiện như sau [5]:
Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm vạch ra chiến lược cải thiện môi trường chung cho cả nước. Tham mưu cho Chính phủ trong việc đề xuất luật lệ chính sách quản lý môi trường quốc gia. Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo Sở tài nguyên và môi trường, các quận huyện, Sở giao vận tải thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường đô thị. Chấp hành nghiêm chỉnh quy định chung và luật pháp chung về bảo vệ môi trường của Nhà nước thông qua việc xây dựng quy tắc, quy chế bảo vệ môi trường của thành phố. Công ty Môi trường đô thị là cơ quan trực tiếp đảm nhận nhiêm vụ xử lý chất thải rắn, đảm bảo vệ sinh môi trường của thành phố theo chức tránh được Sở giao thông vận tải giao.
1.3.2.3. Quản lý tổng hợp chất thải
Quản lý tổng hợp chất thải: cách tiếp cận này cho phép xem xét tổng hợp các khía cạnh liên quan đến quản lý chất thải như môi trường tự nhiên, xã hội, kinh tế, thể chế với sự tham gia của các bên liên quan vào các hợp phần của hệ thống quản lý chất thải (giảm thiểu, thu gom, tái sử dụng, tái chế, chôn lấp) chứ không chỉ tập trung vào duy nhất công nghệ xử lý (chôn lấp, tái chế, tái sử dụng,…) theo cách truyền thống. Phương pháp tiếp cận này được xem như một giải pháp tích hợp đảm bảo tính bền vững khi lựa chọn các giải pháp quy hoạch và quản lý môi trường trong từng điều kiện cụ thể
1.3.3. Hệ thống quản lý chất thải rắn tại Hải Phòng
1.3.3.1. Khung thể chế và pháp luật Khóa luận: Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An
Luật bảo vệ môi trường được quốc hội thông qua ngày 19/11/2005 quy định có hệ thống các hoạt động bảo vệ môi trường, chính sách, biện pháp và nguồn lực cho bảo vệ môi trường, quyền và nghĩa vụ bảo vệ môi trường của các tổ chức và cá nhân:
- Nghị định số 08/2006/NĐ-CP ngày 8-9-2006 của chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của luật bảo vệ môi trường
- Nghị quyết 41/NQ-BCT của Bộ Chính Trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa
- Quyết định số 152/1999/QĐ-TTg ngày 10-7-1999 của Thủ Tướng Chính Phủ về việc phê duyệt chiến lược quản lý chất thải rắn đô thị và các khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2020
- Chỉ thị số 23/2005/CT-TTg ngày 21-6-2005 của Thủ Tướng Chính Phủ về đẩy mạnh công tác quản lý chất thải rắn tại các khu đô thị và công nghiệp
- Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-BKHCNMT-BXD ngày 18/01/2001 hướng dẫn các quy định bảo vệ môi trường đối với việc lựa chọn các địa điểm xây dựng và vận hành bãi chôn lấp chất thải rắn
- Sau khi xem xét Đề án kèm theo Tờ trình số 37 /TT-UB ngày 01/7/2010 của Uỷ ban nhân dân thành phố Về chủ trương, giải pháp thu gom, xử lý chất thải rắn ở nông thôn trên địa bàn thành phố đến năm 2015, định hướng đến năm 2020
- Quyết định số 2714/2005/QĐ-UB ngày 23/11/2005 về việc phê duyệt đề cương đề án quy hoạch bảo vệ môi trường thành phố Hải Phòng đến năm 2020. UBND thành phố Hải Phòng có trách nhiệm quản lý chung trên địa bàn toàn thành phố. Tất cả các cơ sở trong thành phố trực thuộc và có trách nhiệm báo cáo với các bộ chuyên ngành của mình và với UBND thành phố. Các phường, tổ dân phố và các hội cần tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia tích cực vào việc giữ dìn về sinh môi trường nâng cao hiệu quả công tác xã hội hóa thu gom. Công ty Môi Trường Đô thị có trách nhiệm thi gom và thải bỏ tất cả chất thải rắn trong 4 quận nội thành ( Hồng Bàng, Lê Chân, Ngô Quyền, Hải An), quét sạch đường phố, thiết kế sửa chữa và xây dựng mới nhà vệ sinh tự hoại trong khu vực nội thành, thu tiền vệ sinh và quản lý bãi rác Tràng Cát, Đình Vũ.
1.3.3.2. Cơ cấu tổ chức
Sở Tài Nguyên và Môi trường đề nghị UBND thành phố chỉ đạo sở GTVT và công ty MTĐT thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
Công ty MTĐT cung cấp dịch vụ cho 4 quận nội thành : Quận Hồng Bàng, Lê Chân, Ngô Quyền, Hải An.
Công ty Công trình công cộng Kiến An phụ trách quận Kiến An
Công ty công trình công cộng và dịch vụ du lịch quận Đồ Sơn
Công ty TNHH Một thành viên môi trường đô thị thu gom lượng tương ứng khoảng 80 – 85% lượng rác phát sinh. Tỷ trọng rác của thành phố Hải Phòng là 0,62 kg/m3
1.3.3.3. Đặc điểm chất thải rắn Hải Phòng Khóa luận: Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An
Nguồn phát sinh CTR
Nguồn phát sinh chất thải rắn tại thành phố hải phòng được chia thành 3 loại
CTR Đô thị: CTR đô thị có đến 60 -70% là CTR sinh hoạt. CTR đô thị bao gồm:
- CTR sinh hoạt: phát sinh chủ yếu từ các hộ gia đình, các khu tập thể, chất thải đường phố, chợ, các trung tâm thương mại, văn phòng, các cơ sở nghiên cứu, trường học,…
- CTR xây dựng: phát sinh từ các công trình xây dựng, sửa chữa hạ tầng;
- CTR công nghiệp: phát sinh từ các cơ sở công nghiệp nằm trong đô thị, hoặc từ các KCN;
- CTR y tế: phát sinh từ các bệnh viện, các cơ sở khám chữa bệnh;
- CTR điện tử: phát sinh từ các hoạt động sinh hoạt của con người như: đồ điện tử cũ hỏng bị loại bỏ,..
- CTR Công nghiệp
- CTR phát sinh từ các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao (dưới đây gọi chung là khu công nghiệp – KCN), bao gồm CTR sinh hoạt và CTR công nghiệp. Trong đó, CTR công nghiệp được chia thành CTR thông hường và CTNH. Lượng CTR phát sinh từ các KCN phụ thuộc vào diện tíchcho thuê, diện tích sử dụng, tính chất và loại hình công nghiệp của KCN.
Tính chất và mức độ phát thải trên đơn vị diện tích KCN hiện tại chưa ổn định do tỷ lệ lấp đầy còn thấp, quy mô và tính chất của các loại hình doanh nghiệp vẫn đang có biến động lớn.
- Do đặc thù là một thành phố cảng Hải Phòng còn có nguồn phát sinh chất thải rắn từ các hoạt động tại cảng. Hàng năm có khoảng 8.000- 10.000 lượt tầu, thuyền ra vào cảng. Lượng hàng hóa vận chuyển qua cảng năm 2017 là 83,5 triệu tấn/năm và năm 2019 là 112,52 triệu tấn/năm. Các nguồn phát sinh chất thải rắn ở cảng:
- Chất thải rắn phát sinh trong quá trình xếp dỡ hàng hóa và hầm tàu.
- Chất thải rắn phát sinh từ sinh hoạt của thuyền viên và hành khách trên tàu thuyền.
- Chất thải rắn phát sinh từ việc sửa chữa và phá dỡ tầu cũ. Qua khảo sát của các cơ quan chức năng cho thấy: Tổng năng lực phá dỡ tầu cũ của các cơ sở trên địa bàn thành phố ước tính 400.000 đến 450.000 tấn/năm. Trong quá trình phá dỡ lượng sắt thép thu hồi tái sử dụng khoảng 65-70%, còn lại là các loại ắc quy hỏng, amiang, dầu và sản phẩm dầu, sơn và lớp sơn bảo vệ có chứa chì, bong thủy tinh, thủy ngân, kẽm…Những loại chất thải này rơi vãi tự do trên mặt đất, rơi xuống sông tiềm ẩn mối nguy cơ rất cao gây ô nhiễm môi trường. Khóa luận: Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An
CTR Nguy hại
Chất thải y tế phát sinh từ các bệnh viện: Bệnh viện Việt Tiệp, bệnh viện Kiến An…, các phòng khám, nhà hộ sinh, phòng khám…
- Ngoài ra, chất thải rắn còn phát sinh trong quá trình sản xuất công nghiệp như công nghiệp đóng tàu, luyện kim…
- Thành phần và khối lượng chất thải rắn
CTR Đô thị
Lượng chất thải rắn phát sinh từ các hoạt động sinh hoạt chiếm khoảng 70% tổng lượng chất thải rắn của toàn đô thị. Theo số liệu thống kê từ nhiều nguồn khác nhau như Công ty môi trường đô thị, Sở tài nguyên và môi trường, trạm quan trắc môi trường…lượng chất thải rắn phát sinh theo đầu người trong ngày/đêm có sự khác biệt theo mức sống của đô thị và dao động từ 0,8kg/người/ngày đêm đến 1,5kg/người/ngày đêm.
Thành phần chất thải rắn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như điều kiện kinh tế của từng khu vực, từng địa phương, từng vùng, đặc điểm kinh tế xã hội, mùa vụ, …
Qua bảng thống kê cho thấy trong vòng 5 năm, năng lực thu gom rác thải các đơn vị cung cấp dịch vụ quản lý CTR của thành phố đã được cải thiện đáng kể. Tuy nhiên, với số lượng rác thải phát sinh hằng ngày gia tăng nhanh chóng từ con số 2.230 (tấn/ngày) năm 2015 tới con số 2.602 (tấn/ngày) vào năm 2019 nhưng hệ số thu gom cũng chỉ đạt 97%. Như vậy, vẫn còn một số lượng rác thải chưa được thu gom và xử lý.
CTR Công nghiệp
Trong quá trình sản xuất công nghiệp các cơ sở này đã phát sinh ra một khối lượng chất thải bao gồm cả chất thải nguy hại khá lớn thải ra môi trường. Năm 2019, khối lượng chất thải công nghiệp ước tính tại Hải Phòng.
CTR nguy hại
Mỗi năm, hoạt động của các cơ sở công nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng phát sinh khoảng 845 tấn chất thải nguy hại, chất thải khó phân hủy. Trong đó, có khoảng 520 tấn được tái chế và bán, số còn lại được xử lý, nhưng chỉ có khoảng 10% được xử lý đúng quy trình.
1.3.3.4. Hiện trạng thu gom và vận chuyển và xử lý chất thải rắn ở Hải Phòng
Việc phân loại chất thải rắn đô thị chưa được chú trọng, hầu hết các loại chất thải đều thải bị trộn lẫn trong quá trình xả thải, gây khó khăn trong quá trình xử lý rác ở các nhà máy xử lý. Khóa luận: Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An
Quy trình hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải hiện nay của các
Công ty trên địa bàn thành phố Hải Phòng là:
- Công đoạn ban đầu là dùng các xe đẩy tay (xe gom rác) thu rác từ các nguồn phát sinh để chuyển đến các địa điểm ga rác đã quy định và đổ rác từ xe gom sang thùng chứa đặt sẵn tại các ga rác, theo đó khi thùng chứa (12m3) đã đầy rác, thì xe ôtô chuyên dụng có trọng tải lớn sẽ vận chuyển rác từ thùng chứa ra bãi rác để xử lý.
- Hoặc rác từ các xe gom (không đổ rác vào thùng chứa ở các ga rác) mà đổ rác trực tiếp từ xe gom rác vào xe ép rác (xe ôtô chuyên dụng) và khi các xe ép rác loại 11m3, 10m3, 6m3 đã chứa đủ khối lượng rác cho phép, theo đó xe vận chuyển rác về bãi rác và nhà máy xử lý chất thải để xử lý.
- Các khu xử lý chất thải rắn: Hiện nay trên địa bàn Thành phố có 03 khu xử lý CTR là:
- Khu xử lý rác Đình Vũ: Quy mô 29 ha, cơ sở hạ tầng chưa được đầu tư có tính chất lâu dài, Khối lượng rác tiếp nhận hàng ngày: 547m3. Chôn lấp hợp vệ sinh rác thải cho khu vực nội thành và quận Kiến An.
- Khu xử lý rác Tràng Cát: Bãi chôn lấp chất thải Tràng Cát (ô số 2) cách trung tâm thành phố 13km, quy mô 60 ha, cơ sở hạ tầng tương đối đảm bảo yêu cầu phục vụ sản xuất, khối lượng rác tiếp nhận hàng ngày: 1.013m3, có nhà máy xử lý rác công suất 200 tấn/ngày, lò đốt rác thải y tế.
- Khu chôn lấp CTR Gia Minh: thuộc địa bàn huyện Thủy Nguyên (quy mô quy hoạch 35ha) đã được triển khai dự án theo nguồn vốn vay ODA từ năm 2004, dự kiến đến hết năm 2019 hoàn thành.
- Tại 2 khu xử lý Đình Vũ và Tràng Cát đều được lắp đặt trạm xử lý nước rỉ rác công suất 150m3/ngày đêm.
- Công tác xử lý rác: Xử lý theo quy trình kỹ thuật đã được UBND Thành phố phê duyệt theo công văn số 5363/UBND-GT ngày 04/10/2005 của UBND Thành phố. Hàng tháng công ty đã mời các ngành nghiệm thu, xử lý cụ thể tại bãi chôn lấp.
1.4. Các phương pháp xử lý chất thải rắn trên thế giới và ở Việt Nam
1.4.1. Tổng quan về các phương pháp xử lý chất thải rắn trên thế giới Khóa luận: Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An
Tùy thuộc vào các yếu tố như: trình độ phát triển kinh tế, khoa hoc kỹ thuật, trình độ dân trí, tính chất và thành phần chất thải, vị trí đia lý, đặc điểm dân cư từng vùng mà mỗi quốc gia mà người ta lựa chon cho mình phương pháp xử lý chất thải rắn phù hợp nhất.
Các phương pháp xử lý chất thải rắn phổ biến được phân loại như sau:
1.4.1.1. Tái chế, tái sử dụng chất thải
Là phương pháp mang lại lợi ích lớn cho công đồng và cơ quan quản lý chất thải rắn. Vì vậy đây là phương pháp rất được ưa chuộng và được nhiều nước áp dụng. Phương pháp này bao gồm:
- Thu hồi các chất liệu có khả năng tái sinh, tái sử dụng trong dòng chất thải
- Xử lý sơ bộ chất thải sau khi thu hồi
- Vận chuyển chất thải
- Cung cấp cho các ngành sản xuất có nhu cầu.
Phương pháp này tiết kiệm được các vật liệu có thể sử dụng lại, giảm diện tích bãi chôn lấp.
1.4.1.2. Đổ đống hay bãi hở Khóa luận: Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An
Đây là phương pháp cổ điển và đã được áp dụng từ rất lâu. Đòi hỏi một diện tích rộng lớn. Phương pháp này có đặc điểm sau:
- Mất mỹ quan;
- Gây mùi hôi thối, là nơi tập trung các ổ dịch tiềm tàng;
- Nước rỉ rác dễ xâm nhập vào nguồn nước ngầm;
- Quá trình phân hủy tự nhiên, gây mùi hôi thối, dẫn tới ô nhiễm không khí.
1.4.1.3. Đổ xuống biển
Đây là phương pháp mà các thành phố nằm gần các bờ biển thường hay sử dụng. Phương pháp này gây ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của sinh vật thủy sinh và con người. Phương pháp này đang được các tổ chức bảo vệ môi trường trên thế giới khuyến cáo hạn chế sử dụng.
1.4.1.4. Chôn lấp hợp vệ sinh
Đây là phương pháp đơn giản, dễ thưc hiện, có độ an toàn cao cho môi trường và con người. Hiện nay phương pháp này được áp dụng khá phổ biến ở hầu hết các quốc gia trên thế giới.
1.4.1.5. Chế biến phân hữu cơ
Phương pháp này được sử dụng khá phổ biến ở các quốc gia đang phát triển. Phương pháp này giảm được đáng kể lượng rác thải, đồng thời tạo ra được của cải vật chất, giúp ích cho việc cải tạo đất. Vì thế phương pháp này rất được ưa chuộng tại các nước nghèo và đang phát triển.
Chế biến phân hữu cơ được chia ra làm 2 loại
- Ủ hiếu khí
- Ủ yếm khí
1.4.1.6. Thiêu đốt rác Khóa luận: Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An
Đây là phương pháp thường được áp dụng tại các nước phát triển, phương pháp này là phương pháp xử lý chất thải triệt để nhất nhưng cũng rất tốn kém. Ở nước ta phương pháp này thường được dùng để xử lý chất thải y tế nguy hại .
1.4.1.7. Xuất khẩu rác
Xuất khẩu rác là phương pháp tiện lợi nhất, vì vừa không mất chi phí cho việc xử lý chất thải, vừa thu được lợi nhuận sau khi xuất khẩu. Phương pháp này thường được sử dụng ở các nước phát triển như Mỹ, Đức và các nước phát triển ở Bắc Âu.
1.4.2. Một số công nghệ xử lý rác hiện có ở Việt Nam [7]
Nước ta, các công tác về quản lý cũng như xử lý chất thải rắn đang được chú trọng hơn bao giờ hết. Nhưng do điệu kiện kinh tế còn hạn chế nên ngân sách đầu tư cho xử lý chất thải còn hạn chế.
Các phương pháp ở nước ta gồm có:
Chôn lấp hợp vệ sinh: là biện pháp cuối cùng và hiệu quả nhất ở nước ta hiện nay, chôn lấp tất cả các loại rác thải công nghiệp và sinh hoạt, được áp dụng rộng rãi tại Việt Nam.
Phương pháp ủ sinh học làm phân compost: Phương pháp này thích hợp với loại chất thải rắn hữu cơ trong chất thải sinh hoạt chứa nhiều cácbonhyđrat như đường, xenllulo, lignin, mỡ, protein, những chất này có thể phân huỷ đồng thời hoặc từng bước. Quá trinh phân huỷ các chất hữu cơ dạng này hường xảy ra với sự có mặt của ôxy không khí (phân huỷ hiếu khí) hay không có không khí (phân huỷ yếm khí, lên men). Hiện nay Việt Nam có một số nhà máy xử lý rác thực hiện phương pháp này như: nhà máy xử lý rác Cầu Diễn.
Phương pháp thiêu đốt: Xử lý chất thải bằng phương pháp thiêu đốt có thể làm giảm tới mức tối thiểu chất hải cho khâu xử lý cuối cùng. Nếu áp dụng công nghệ tiên tiến sẽ mang lại nhiều ý ghĩa đối với môi trường, song đây là phương pháp xử lý tốn kém nhất so với phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh, chi phí để đốt 1 tấn rác cao hơn khoảng 10 lần. Ở Việt Nam phương pháp này thường được dùng để xử lý các chất thải y tế nguy hại. Khóa luận: Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY
===>>> Khóa luận: Thực trạng xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở Hải An
Dịch Vụ Viết Luận Văn Ngành Luật 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://vietluanvanluat.com/ – Hoặc Gmail: vietluanvanluat@gmail.com